GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
  • 1
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 514, No. 1 ( 2022-06-20)
    Abstract: Hiện nay, phương pháp nút động mạch tử cung giúp người bệnh giảm triệu chứng và thể tích khối u xơ cơ tử cung mà không cần phẫu thuật. Mục tiêu: tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến hiệu quả giảm thể tích tử cung sau 6 tháng điều trị. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 63 bệnh nhân được khám, chẩn đoán và điều trị UXCTC tại bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng có chỉ định nút ĐMTC từ tháng 10/2018- 6/2020. Kết quả: Phân tích hồi quy đa biến cho thấy các yếu tố (tuổi, số lần mang thai, đường kính trước sau tử cung, thể tích u xơ tử cung, vị trí u xơ tử cung, kích thước hạt nút mạch, thời gian nút mạch) không liên quan đến hiệu quả giảm thể tích tử cung 〈 50% sau 6 tháng điều trị. Khối u xơ có tăng sinh mạch nhiều có kết quả thành công cao hơn khối u xơ có tăng sinh ít hoặc vừa 1,5 lần với p 〈 0,05. Kết luận: Phân tích hồi quy đa biến cho thấy chỉ có yếu tố tăng sinh mạch u xơ tử cung ảnh hưởng độc lập đến kết quả điều trị.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2022
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 509, No. 2 ( 2022-01-13)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 509, No. 2 ( 2022-01-13)
    Abstract: Tiền sản giật là một bệnh lí phức tạp thường xảy ra trong ba tháng cuối của thời kì mang thai và có thể gây ra những tác hại nguy hiểm đến tính mạng của người mẹ và thai nhi. Mục tiêu: Đánh giá thực trạng sàng lọc tiền sản giật, sản giật ở nhóm có yếu tố nguy cơ và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thai phụ nằm trong nhóm đối tượng nguy cơ bị tiền sản giật có khám, quản lý và kết thúc thai kỳ tại Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng từ tháng 7/2019 đến tháng 9/2020. Kết quả: từ 07/2019 đến 9/2020 có 476 trường hợp có yếu tố nguy cơ tiền sản giật, sản giật: 306 trường hợp không theo dõi, sàng lọc trong quá trình mang thai chiếm 64,3% và 170 trường hợp sàng lọc, theo dõi và tuân thủ điều trị chiếm 35,7%. Kết cục thai kì có 3 trường hợp bị tiền sản giật chiếm 1,8%. Ở nhóm tuổi trên 40 có 16,7% là bị tiền sản giật, nhóm tuổi dưới 40 tỉ lệ tiền sản giật là 1,2%. Có mối liên quan giữa bệnh lý nội khoa với tiền sản giật p 〈 0,01. Kết luận: chỉ có 35,7% thai phụ có yếu tố nguy cơ tiền sản giật tham gia sàng lọc, theo dõi, điều trị. Có mối liên quan giữa bệnh lý nội khoa với tiền sản giật.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2022
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 509, No. 2 ( 2022-01-13)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 509, No. 2 ( 2022-01-13)
    Abstract: Mục tiêu: Khảo sát giá trị tiên lượng tiền sản giật, sản giật của test PlGF và PAPP - A ở nhóm có yếu tố nguy cơ tại Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng (07/2019- 09/2020). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 170 thai phụ được chẩn đoán nguy cơ tiền sản giật đến khám, quản lý và kết thúc thai kỳ tại Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng. Phương pháp: mô tả cắt ngang, hồi cứu. Kết quả: 16/170 trường hợp là dương tính với test dự báo nguy cơ bị tiền sản giật chiếm 9,4%. Giá trị PAPP-A trung bình của nhóm tiền sản giật là 2,23 ± 0,59, điểm cut-off của giá trị PAPP-A tiên lượng tiền sản giật là ≤ 2,45 MOM, độ nhạy: 66,7 %; độ đặc hiệu: 75,5%. Nhóm sản phụ có giá trị PAPP - A ≤ 2,45 MOM có nguy mắc tiền sản giật lớn hơn 6,1 lần so với nhóm sản phụ có giá trị PAPP - A 〉 2,45. Giá trị trung bình của PlGF ở nhóm sản phụ có tiền sản giật là 38,3 ± 10 pg/mL, điểm cut - off của giá trị PlGF tiên lượng tiền sản giật là ≤ 35,5 pg/mL, độ nhạy: 66,7%; độ đặc hiệu: 78,4%, nhóm sản phụ có giá trị PlGF ≤ 35,5pg/mL có nguy mắc tiền sản giật lớn hơn 6,7 lần so với nhóm sản phụ có giá trị PlGF 〉 35,5 pg/mL. Kết luận: Nhóm sản phụ có giá trị PAPP - A ≤ 2,45 MOM có nguy mắc tiền sản giật lớn hơn 6,1 lần so với nhóm sản phụ có giá trị PAPP - A 〉 2,45. Nhóm sản phụ có giá trị PlGF ≤ 35,5pg/mL có nguy mắc tiền sản giật lớn hơn 6,7 lần so với nhóm sản phụ có giá trị PlGF 〉 35,5 pg/mL
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2021
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 498, No. 1 ( 2021-03-10)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 498, No. 1 ( 2021-03-10)
    Abstract: Sàng lọc và chẩn đoán trước sinh là phương pháp nhằm phát hiện và chẩn đoán những bất thường của thai về hình thái hoặc di truyền. Mục tiêu: Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kết quả chọc ối trong chẩn đoán trước sinh tại Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: có 118 thai phụ được tiến hành chọc ối. Kết quả: Có 6 trường hợp nhiễm sắc thể đồ thai nhi bất thường (5,1%). Tỷ lệ chọc ối cho kết quả bất thường NST thai nhi nhóm mẹ ≥ 35 tuổi cao gấp 5,2 lần so với nhóm mẹ 〈 35 tuổi (p 〈 0,05). Chọc ối cho kết quả bất thường ở nhóm xét nghiệm sàng lọc nguy cơ cao gấp 1,1 lần so với nhóm thai phụ có xét nghiệm sàng lọc nguy cơ thấp (p 〉 0,05). Siêu âm hình thái thai nhi bất thường có kết quả chọc ối bất thường cao gấp 6,0 lần so với nhóm siêu âm hình thai thai nhi bình thường (p 〈 0,05). Nhóm có tiền sử thai phụ và gia đình bất thường đều có kết quả nhiễm sắc đồ thai nhi bình thường. Kết luận: Tỷ lệ chọc ối cho kết quả bất thường NST thai nhi ở nhóm mẹ ≥ 35 tuổi cao gấp 5,2 lần so với nhóm mẹ 〈 35 tuổi (p 〈 0,05). Nhóm siêu âm hình thái thai nhi bất thường có kết quả chọc ối bất thường cao gấp 6,0 lần so với nhóm siêu âm hình thai thai nhi bình thường (p 〈 0,05).
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: Environmental Challenges, Elsevier BV, Vol. 7 ( 2022-04), p. 100526-
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2667-0100
    Language: English
    Publisher: Elsevier BV
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2021
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 498, No. 2 ( 2021-05-05)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 498, No. 2 ( 2021-05-05)
    Abstract: Mục tiêu: Đánh giá giá trị chẩn đoán ung thư vú của phương pháp siêu âm đàn hồi sóng biến dạng – Shear wave elastography (SWE). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu trên 60 bệnh nhân nữ với 62 khối u vú được siêu âm bằng B - mode, phân loại BI-RADS 3, 4a/b/c, 5; được siêu âm đàn hồi sóng biến dạng để đánh giá về mặt định lượng độ cứng của khối u thông qua giá trị vận tốc sóng biến dạng (m/s). Từ đó đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu, ngưỡng cut-off của phương pháp siêu âm này trong chẩn đoán u vú lành, ác tính. Kết quả: 60 bệnh nhân nữ có u vú (47 lành tính, 15 ung thu vú được chẩn đoán xác định bằng mô bệnh học). Giá trị trung bình về vận tốc sóng biến dạng của các tổn thương lành tính là 2,61 ± 0,52m/s và ác tính là 5,85 ± 1,18m/s. Diện tích dưới đường cong ROC (AUC) là 0,997. Vận tốc trung bình ở ngưỡng cắt 3,79m/s có độ nhạy 100% và độ đặc hiệu 95,7%. Kết luận: Siêu âm đàn hồi sóng biến dạng hứa hẹn là kỹ thuật có độ nhạy, độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán các tổn thương vú, rất hữu ích trong việc phân biệt tổn thương ác tính và lành tính của tuyến vú.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    In: BioMed Research International, Hindawi Limited, Vol. 2020 ( 2020-08-20), p. 1-12
    Abstract: Background . There is little data available on HBV infection and mother-to-child transmission (MTCT) in Vietnam. Objective . This study is aimed at assessing the prevalence of HBV infection and the current situation of MTCT in Haiphong, Vietnam. Methods . A transversal survey of 1721 pregnant women followed by an observational prospective cohort study of 183 HBV-infected women was conducted at Haiphong Gyneco-Obstetric Hospital. Women were followed up up to 12-month postpartum; use of prevention measures and the MTCT rate were evaluated. HBV infection in children was defined by a HBsAg-positive test at 12 months of age. Results . At baseline, 183 of 1721 pregnant women (10.6%) tested HBsAg positive. Among them, 23.0% were HBeAg positive, 26.2% had a detectable load of HBV DNA, and 13.1% had a HBV DNA load ≥ 200,000  IU/mL. All women underwent MTCT prevention antiviral therapy. At delivery, 98.9% of newborns receive a HBV vaccine birth dose, and 82% received HBIG. At 12 months of age, 94.7% have received the scheduled HBV vaccines. Eight percent of infants born from followed-up women were HBsAg positive. The mother’s HBeAg-positive status was associated with a higher risk of HBV infection in infants. Conclusion . The HBV prevalence and MTCT rates are high in Haiphong. A strong national plan to increase the access to preventive measures and to monitor results is needed in order to decrease this prevalence.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2314-6133 , 2314-6141
    Language: English
    Publisher: Hindawi Limited
    Publication Date: 2020
    detail.hit.zdb_id: 2698540-8
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2022
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 509, No. 2 ( 2022-01-13)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 509, No. 2 ( 2022-01-13)
    Abstract: Hiện nay, tỷ lệ mổ lấy thai trên thế giới đang có xu hướng gia tăng và đang dần trở thành một vấn đề sức khỏe toàn cầu. Mục tiêu: Nghiên cứu chỉ định mổ lấy thai nhóm 1 theo phân loại của Robson (con so, ngôi đầu, ≥ 37 tuần, chuyển dạ tự nhiên) tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 3457 thai phụ đến nhập viện và sinh tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng. Kết quả: Tỉ lệ mổ lấy thai của nhóm 1 là 36,65%, góp phần vào tỉ lệ mổ lấy thai chung là 10,67%. Nhóm nguyên nhân chuyển dạ ngưng tiến triển và mổ lấy thai do thai và phần phụ chiếm tỉ lệ cao nhất là 34,15% và 37,4%%, góp phần vào tỉ lệ mổ lấy thai chung lần lượt là 12,51% và 13,7%. Các nguyên nhân bất thường về phía mẹ, bất cân xứng đầu chậu hay cơn co cường tính chiếm tỉ lệ thấp hơn lần lượt là 6,78%; 7,59% và 14,09%. Kết luận: Tỉ lệ mổ lấy thai của nhóm 1 là 36,65%, góp phần vào tỉ lệ mổ lấy thai chung là 10,67%. Cần có can thiệp sâu hơn vào nhóm 1 để làm giảm tỉ lệ mổ lấy thai.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    Online Resource
    Online Resource
    Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM) ; 2022
    In:  Tạp chí Y học Dự phòng Vol. 32, No. 1 ( 2022-02-18), p. 183-188
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 32, No. 1 ( 2022-02-18), p. 183-188
    Abstract: Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến nghiện internet của học sinh trường trung học cơ sở (THCS) An Thắng năm học 2019 - 2020. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 401 học sinh ở 4 khối lớp 6,7,8,9 tại trường THCS An Thắng. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 31,7% học sinh có dấu hiệu nghiện internet; dấu hiệu này giảm dần ở các khối lớp cao hơn; tỷ lệ này ở học sinh thường xuyên truy cập internet tại nhà là 65%. Các yếu tố liên quan đến nghiện internet bao gồm: giới tính (OR = 2,29; 95%CI [1,49 - 3,54]; p 〈 0,001); học lực (OR = 2,16; 95%CI [1,35 – 3,44]; p = 0,001); thời gian sử dụng internet (OR = 1,96; 95%CI [1,25 – 3,15] ; p = 0,004); thời lượng sử dụng internet trong ngày (OR = 4,07; 95%CI [2,6 - 6,37]; p 〈 0,001); sự quan tâm của gia đình (OR = 3,29; 95%CI [1,57 – 6,9]; p 〈 0,001); việc bỏ hoạt động ngoại khóa/ TDTT ((OR = 5,44; 95%CI [3,25 – 9,09]; p 〈 0,001). Từ đó, cần đề xuất biện pháp cải thiện tình trạng nghiện internet của học sinh trường THCS An Thắng, huyện An Lão.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 32, No. 1 ( 2022-02-18), p. 150-157
    Abstract: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện thông qua khám lâm sàng và phỏng vấn trực tiếp 66 bệnh nhân được chẩn đoán bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị tại Viện Y học biển Việt Nam nhằm xác định tỷ lệ mắc hội chứng chồng lấp Hen phế quản - Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tín (hen - COPD - ACOS) cũng như đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng hội chứng của bệnh nhân bị ACOS. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tỷ lệ bệnh nhân COPD có ACOS là 22,7%. Bệnh nhân mắc ACOS  bị ≥ 2 đợt cấp/năm cao hơn so với bệnh nhân bị COPD (60,0% và 41,2%). Điểm CAT (đánh giá tác động của bệnh COPD lên sức khỏe và cuộc sống hàng ngày) và điểm mMRC (đánh giá mức độ khó thở) trung bình của của bệnh nhân mắc ACOS cao hơn so với bệnh nhân COPD. Bệnh nhân mắc ACOS có tăng tỷ lệ bạch cầu ái toan, có chức năng hô hấp thể hiện mức độ tắc nghẽn nặng và rất nặng cao hơn so với bệnh nhân COPD đơn thuần. Bệnh nhân mắc ACOS có số đợt cấp trong năm, điểm CAT và điểm mMRC trung bình cao hơn so với bệnh nhân COPD.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...