GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
Material
Language
  • 1
    In: Vietnam Journal of Hydrometeorology, Vietnam Meteorological and Hydrological Administration, Vol. 721, No. 1 ( 2021-1-25), p. 1-10
    Abstract: Thông tin dự báo xác suất ứng với các khoảng độ cao sóng rất có ý nghĩa trong công tác tìm kiếm cứu nạn cũng như các hoạt động trên biển và tại vùng ven biển. Khi sử dụng hệ thống dự báo tổ hợp sóng biển chúng ta có thể đưa ra những thông tin dự báo độ cao sóng trung bình tổ hợp, cực trị độ cao sóng và xác suất ứng với các khoảng độ cao sóng khác nhau. Trong nghiên cứu này, hiệu chỉnh mô hình SWAN tính sóng trong gió mùa và trong bão Kaemi (2000) được thực hiện dựa trên việc điều chỉnh hệ số ma sát đáy tính theo công thức JONSWAP (Cfjon) để lựa chọn hệ số ma sát đáy phù hợp. Kết quả kiểm nghiệm mô hình tính sóng trong điều kiện thời tiết bình thường và trong gió mùa cho thấy độ cao sóng hiệu dụng tính toán xu hướng thiên cao so với quan trắc. Sai số tuyệt đối trung bình khi tính sóng trong gió mùa tây nam là 0,38m và trong gió mùa đông bắc là 0,52m. Biên độ trung bình của sai số tính toán sóng trong gió mùa dao động từ 0,55–0,76m và trong thời tiết tốt là 0,49m. Nhằm mục tiêu áp dụng trong nghiệp vụ tại Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, quy trình vận hành hệ thống dự báo tổ hợp sóng biển đã được xây dựng. Những kết quả bước đầu thử nghiệm hệ thống dự báo tổ hợp sóng biển trong bão Damrey tháng 12/2017 đổ bộ vào Nam Trung Bộ với trường gió từ hệ thống dự báo tổ hợp 50 thành phần của Trung tâm Dự báo thời tiết hạn vừa Châu Âu (European Centre for Medium–Range Weather Forecasts, ECMWF)được thực hiện.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2525-2208
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Meteorological and Hydrological Administration
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    Online Resource
    Online Resource
    Hindawi Limited ; 2019
    In:  Cardiology Research and Practice Vol. 2019 ( 2019-08-25), p. 1-7
    In: Cardiology Research and Practice, Hindawi Limited, Vol. 2019 ( 2019-08-25), p. 1-7
    Abstract: Predicting left atrial appendage thrombus (LAAT) in chronic nonvalvular atrial fibrillation remains challenging despite the fact that several predictive models have been proposed to date. In this study, we sought to develop new and simpler models for LAAT prediction in chronic nonvalvular atrial fibrillation. The study enrolled 144 patients with chronic nonvalvular atrial fibrillation who underwent transesophageal echocardiography for LAAT detection. We examined the association of LAAT incidence with the CHA 2 DS 2 -VASc score and echocardiographic parameters pertaining to the left atrium (LA), including diameter, volume index, strain, and strain rate measured on speckle tracking echocardiography. LAAT was found in 24.3% of patients (39/144). The following parameters had good diagnostic performance for LAAT: LA volume index 〉 57 mL (area under the curve (AUC), 0.72; sensitivity, 77.1%; specificity, 64.2%), LA positive strain ≤6.7% in the four-chamber view (AUC, 0.84; sensitivity, 77.1%; specificity, 77.1%), and LA negative strain rate 〉 −0.73 s −1 in the four-chamber view (AUC, 0.83; sensitivity, 85.7%; specificity, 70.6%). The CHA 2 DS 2 -VASc score alone had a low predictive value for LAAT in this population ( χ 2  = 3.53), whereas the combination of CHA 2 DS 2 -VASc score with LA volume index had significant association and better predictive value ( χ 2  = 12.03), and the combination of CHA 2 DS 2 -VASc score with LA volume index and LA positive strain or negative strain rate in the four-chamber view had the best predictive ability for LAAT ( χ 2 : 33.47 and 33.48, respectively). We propose two novel and simple models for noninvasive LAAT prediction in patients with chronic nonvalvular atrial fibrillation. These models combine the CHA 2 DS 2 -VASc score with LA volume index and LA longitudinal strain parameters measured on speckle tracking echocardiography in the four-chamber view. We hope these simple models can help with decision-making in managing the antithrombotic treatment of such patients, whose risk of stroke cannot be determined solely based on the CHA 2 DS 2 -VASc score.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2090-8016 , 2090-0597
    Language: English
    Publisher: Hindawi Limited
    Publication Date: 2019
    detail.hit.zdb_id: 2506187-2
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: American Journal of Case Reports, International Scientific Information, Inc., Vol. 24 ( 2023-01-19)
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1941-5923
    Language: English
    Publisher: International Scientific Information, Inc.
    Publication Date: 2023
    detail.hit.zdb_id: 2517183-5
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    Online Resource
    Online Resource
    108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences ; 2021
    In:  Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy Vol. 16, No. DB4 ( 2021-04-01)
    In: Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 16, No. DB4 ( 2021-04-01)
    Abstract: Mục tiêu: Đánh giá mối tương quan giữa nồng độ đỉnh men CK-MB huyết tương và sự thay đổi trục điện tim QRS ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp sau can thiệp động mạch vành thì đầu qua da. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên 89 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp được can thiệp động mạch vành qua da tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong giai đoạn từ tháng 4/2018 đến tháng 4/2019. Trục của phức bộ QRS được tính theo công thức dựa trên chuyển đạo D1 và D3. Kích thước vùng nhồi máu cơ tim được xác định bằng nồng độ creatinine kinase (CK-MB). Kết quả: 89 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu có tuổi trung bình là 68,5 ± 9,1 năm, nam giới là chủ yếu (83,1%). 51,1% bệnh nhân nhập viện có nhồi máu cơ tim không ST chênh lên, 35,1% do nhồi máu cơ tim có ST chênh lên. Tổn thương vùng nhồi máu cơ tim khó xác định trên điện tim (49%) và tổn thương gặp nhiều nhất ở động mạch liên thất trước (51,7%). Mối tương quan giữa sự thay đổi trục điện tim và chỉ số CKMB yếu (r = 0,043), không có ý nghĩa thống kê (p 〉 0,05). Phân tích dưới nhóm cho thấy có mối tương quan vừa giữa sư thay đổi góc alpha và men CKMB ở bệnh nhân tắc động mạch liên thất trước. Kết luận: Trục điện tim hay trục phức bộ QRS ít được chú ý trong lâm sàng. Tuy nhiên, trục QRS có thể được coi là một yếu tố tiên lượng kích thước nhồi máu cơ tim do tắc động mạch liên thất trước
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2872
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    Online Resource
    Online Resource
    108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences ; 2021
    In:  Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy Vol. 16, No. TA ( 2021-12-13)
    In: Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 16, No. TA ( 2021-12-13)
    Abstract: Treatment of left ventricular thrombus is challenging work for the clinician. Current guidelines recommend vitamin K antagonists for thrombus resolution, however there is a growing evidence that rivaroxaban can be used in selected cases. In the paper, we report a 47 year-old-man with a large left ventricular thrombus (60x70mm) which was treated with 10 month 15mg rivaroxaban twice per day. The outcome was total resolution of left ventricular thrombus. During the treatment course, there was an episode of stroke which was completely recovered. The patient was followed up for further recurrence of LV thrombus after stopping rivaroxaban at 10-month.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2872
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    Online Resource
    Online Resource
    108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences ; 2023
    In:  Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy ( 2023-05-29)
    In: Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences, ( 2023-05-29)
    Abstract: Mục tiêu: Tìm hiểu sự biến đổi thể tích và sức căng nhĩ trái ở bệnh nhân bệnh thận mạn khác nhau.  Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trên 150 đối tượng có bệnh thận mạn mạn được điều trị nội trú tại Bệnh viện Bạch Mai và 30 người khỏe mạnh trong thời gian từ tháng 4 đến tháng 10 năm 2022. Tất cả các bệnh nhân đều được thăm khám lâm sàng và siêu âm tim qua thành ngực để đánh giá kích thước và sức căng nhĩ trái. Kết quả: Tuổi trung bình của các bệnh nhân bệnh thận mạn tính là 48,4 ± 18,7. Mức lọc cầu thận trung bình là (44,48 ± 40,6) ml/ph/1,73m2 da. Đường kính nhĩ trái (LAD), chỉ số thể tích ở mặt cắt 4 buồng (LAVimax 4B), mặt cắt 2 buồng (LAVimax 2B) và hai bình diện (LAVimax biplane) có xu hướng tăng dần theo các giai đoạn nặnh lên của bệnh thận mạn (p 〈 0,05). Sức căng trữ máu, dẫn máu có xu hướng giảm theo sự suy giảm của chức năng thận (p 〈 0,05). Chức năng tống máu của nhĩ trái thay đổi không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Thể tích nhĩ trái có xu hướng tăng lớn hơn và chức năng trữ máu và dẫn máu trên siêu âm tim đánh dấu mô có xu hướng giảm theo mức độ nặng của bệnh thận mạn.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2872
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 503, No. 2 ( 2021-08-04)
    Abstract: Mục tiêu: Đánh giá mối tương quan giữa các thông số biến dạng và vận động xoắn thất trái đo trên siêu âm đánh dấu mô 3D với phân suất tống máu thất trái ở bệnh nhân suy tim mạn tính. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trên 110 bệnh nhân suy tim mạn tính được điều trị nội trú tại khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện TWQĐ 108 từ 01/2018 đến 10/2020. Kết quả: Có mối tương quan chặt chẽ giữa các thông số biến dạng với phân suất tống máu thất trái ( GLS r=0,67; GRS r=0,80, GCS r=0,80; GAS r=0,83 với p 〈 0,001). Tương quan chặt chẽ hơn được thấy trong nhóm suy tim phân suất tống máu giảm so với nhóm suy tim phân suất tống máu bảo tồn (GLS r= 0,62 so với r=0,30, GRS r=0,74 so với r=0,55; GCS r=0,75 so với r=0,63; GAS r= 0,77so với r=0,67). Các thông số biến dạng thất trái tương quan với phân suất tống máu thất trái đo trên 3D mạnh hơn với phân suất tống máu đo trên 2D (GLS r= 0,76 so với r=0,67; GRS r= 0,93 so với r=0,80; GCS r=0,92 so với r=0,80; GAS r=0,94 so với r=0,83). Kết luận: Các thông số biến dạng thất trái có tương quan rất chặt với EF, biến dạng diện tích có tương quan mạnh nhất. Mối tương quan chặt hơn được thấy ở nhóm suy tim phân suất tống máu giảm. Các thông số biến dạng có tương quan với EF đo trên siêu âm 3D mạnh hơn so với EF đo trên siêu âm 2D.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2022
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 511, No. 1 ( 2022-04-15)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 511, No. 1 ( 2022-04-15)
    Abstract: Giới thiệu: Những bệnh nhân suy tim mạn tính theo khuyến cáo nếu ổn định thì nên bắt đầu phương pháp hỗ trợ phục hồi chức năng hô hấp để cải thiện tình trạng suy tim. Tuy nhiên, ứng dụng trong thực hành lâm sàng điều trị bệnh nhân suy tim còn hạn chế. Mục tiêu: đánh giá hiệu quả của phương pháp tập thở cơ hoành cho bệnh nhân suy tim mạn tính trong giai đoạn nằm viện. Đối tượng và phương pháp: 30 bệnh nhân suy tim đang được điều trị tại khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện TƯQĐ 108 trong thời gian từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2020 tham gia vào nghiên cứu. Kết quả: tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 60,1 ± 14,5, nam giới chiếm 80%, 66,7% có suy tim NYHA độ III-IV. Bệnh nhân phần lớn được điều trị bằng furosemide (93%), spironolactone (83,3%), ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể (83,3%). Phân suất tống máu (EF) trên siêu âm trung bình là 38,2%. Bệnh nhân trước khi bắt đầu tập luyện có khoảng đi bộ 6 phút là 341m và sau 30 ngày tập luyện là 462 phút. Chất lượng cuộc sống tính theo thang điểm EQ-5D-5L tăng lên từ 66 điểm lên 75 điểm. Kết luận: Tập thở cơ hoành giúp cải thiện khả năng gắng sức của bệnh nhân và tăng cường chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân suy tim mạn tính.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    Online Resource
    Online Resource
    108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences ; 2023
    In:  Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy ( 2023-05-11)
    In: Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences, ( 2023-05-11)
    Abstract: Mục tiêu: Đánh giá tính an toàn và hiệu quả của kĩ thuật can thiệp thân chung động mạch vành trái qua da tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: Bao gồm 93 bệnh nhân được chẩn đoán xác định có hẹp thân chung động mạch vành trái và có chỉ định can thiệp động mạch vành qua da. Tất cả dữ liệu về nhân trắc, lâm sàng và theo dõi bệnh nhân đều được trích xuất từ hệ thống lưu trữ điện tử của Bệnh viện. Các biến cố về tim mạch chính được ghi nhận thông qua hồ sơ hoặc phỏng vấn bệnh nhân qua điện thoại. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân là 71,30 ± 8,31 tuổi, trong đó nam giới chiếm tỷ lệ 79,6%. Yếu tố nguy cơ tim mạch hay gặp nhất là tăng huyết áp. Các biểu hiện trên lâm sàng: Đau ngực ổn định (30,6%), đau ngực không ổn định (19,3%), nhồi máu cơ tim không ST chênh lên (26,2%), nhồi máu cơ tim có ST chênh lên (22,2%). Tổn thương thường gặp đoạn xa (62%), bệnh nhân chủ yếu được can thiệp qua đường động mạch quay (71%), đặt 1 stent chiếm 44,1%. Trong thời gian nằm viện có 2 trường hợp tử vong (2,2%), 1 trường hợp có huyết khối trong stent (1%) và sau theo dõi 30 ngày có thêm 2 trường hơp tử vong và 1 trường hợp có xuất huyết tiêu hóa. Kết luận: Can thiệp thân chung động mạch vành trái qua da là phương pháp an toàn và hiệu quả với tỷ lệ tử vong trong thời gian nằm viện và sau 30 ngày thấp.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2872
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    In: JACC: Case Reports, Elsevier BV, Vol. 4, No. 6 ( 2022-03), p. 370-375
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2666-0849
    Language: English
    Publisher: Elsevier BV
    Publication Date: 2022
    detail.hit.zdb_id: 3009845-2
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...