GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
Material
Language
Years
  • 1
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 31, No. 6 ( 2021-07-01), p. 154-163
    Abstract: Nghiên cứu có thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang với mục tiêu mô tả năng lực chuyên môn và nhu cầu đào tạo của bác sĩ chuyên ngành phục hồi chức năng tại 27 bệnh viện tuyến tỉnh, huyện và chuyên khoa tại các vùng sinh thái năm 2020 - 2021. Tổng số 205 bác sĩ tham gia nghiên cứu với số năm công tác trung bình là 8,53 năm, 6,35% bác sĩ có trình độ Tiến sĩ và bác sĩ chuyên khoa II, 21,95% bác sĩ chuyên khoa I, còn lại là bác sĩ nội trú, thạc sĩ và bác sĩ định hướng chuyên khoa. Có 80% cán bộ mong muốn được tiếp tục đào tạo thông qua các hình thức khác nhau trong đó đào tạo cập nhật kiến thức y tế liên tục chiếm tỷ lệ cao nhất (89,3 %); đặc biệt các bác sĩ mong muốn chương trình đào tạo nên bám sát chuẩn năng lực bác sĩ chuyên khoa; chương trình cần phải bám sát cơ cấu bệnh tật của từng vùng và từng tuyến. Nhìn chung các bác sĩ công tác trong chuyên ngành phục hồi chức năng cho rằng năng lực chuyên môn hiện tại đáp ứng một phần hoặc đầy đủ yêu cầu công việc (86,3%), còn 13,7% cho rằng chưa đáp ứng được yêu cầu. Nhu cầu đào tạo hiện nay là rất lớn đặc biệt nội dung đào tạo cần bám sát chuẩn năng lực bác sĩ chuyên khoa phục hồi chức năng.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 140, No. 4 ( 2021-05-20), p. 211-219
    Abstract: Nghiên cứu nhằm mô tả tình hình nhân lực chuyên ngành phục hồi chức năng tại các bệnh viện đa khoa tỉnh/thành phố, bệnh viện đa khoa huyện và bệnh viện chuyên ngành phục hồi chức năng tại 7 tỉnh đaị diện cho 7 vùng sinh thái trên cả nước năm 2021. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang sử dụng số liệu sẵn có kết hợp phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo các bệnh viện và các bác sĩ hiện đang công tác tại các bệnh viện. Kết quả cho thấy, tại 26 bệnh viện nghiên cứu có tổng cộng 200 bác sĩ công tác trong lĩnh vực phục hồi chức năng và 344 kỹ thuật viên phục hồi chức năng. Trình độ chuyên môn của các bác sĩ phần lớn là bác sĩ Y học cổ truyền (47%) và bác sĩ định hướng chuyên ngành phục hồi chức năng (25%). Phân bố nhân lực bác sĩ giữa các vùng sinh thái không đồng đều, trong đó đông nhất là ở các vùng Bắc Trung Bộ (27,5%), Trung du và Miền núi phía Bắc (25%). Trong khi đó, gần một nửa số kỹ thuật viên phục hồi chức năng tập trung tại vùng Duyên hải và Nam Trung Bộ (42,2%). Ngoài ra nghiên cứu còn chỉ ra gần 70% là kỹ thuật viên vật lý trị liệu, riêng chuyên ngành ngôn ngữ trị liệu thấp nhất chỉ có 7,3%. Việc đào tạo nhân lực đúng chuyên ngành trong lĩnh vực phục hồi chức năng gồm bác sĩ chuyên ngành phục hồi chức năng và kỹ thuật viên phục hồi chức năng đồng đều theo các khu vực cũng như đáp ứng về mặt số lượng là rất cần thiết để phát triển và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh trong lĩnh vực phục hồi chức năng trong tương lai.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 30, No. 8 ( 2021-04-26), p. 58-65
    Abstract: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 271 trẻ có độ tuổi 5 đến 7 tuổi tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái năm 2020 với mục tiêu xác định tỷ lệ trẻ có nồng độ kháng thể đạt ngưỡng bảo vệ phòng bệnh sởi. Kết quả cho thấy, 100% trẻ có kháng thể bảo vệ phòng bệnh sởi (nồng độ IgG ≥200 mIU/ml), nồng độ IgG thấp nhất là 522 mIU/ml và cao nhất là 1.740,5 mIU/ml, giá trị trung bình nhân của nồng độ IgG sởi (GMC IgG) là 1.132,3 mIU/ml, trong đó 76% đối tượng đạt mức kháng thể cao (nồng độ IgG ≥1.000 mIU/ml). Trẻ từ 5 đến 7 tuổi tiêm đủ 2 mũi vắc xin có thành phần sởi có tỷ lệ đạt mức kháng thể cao nhiều hơn so với trẻ chưa tiêm hoặc chưa tiêm đủ 2 mũi vắc xin này. Cần duy trì tỷ lệ tiêm 2 mũi vắc xin sởi trong tiêm chủng thường xuyên vàtriển khai rà soát tiền sử tiêm chủng vắc xin sởi khi nhập học.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 151, No. 3 ( 2022-03-01), p. 188-199
    Abstract:  Nghiên cứu mô tả cắt ngang tại các bệnh viện tư nhân tại Việt Nam với cỡ mẫu 29.005 nhân viên y tế nhằmmô tả mức độ hài lòng và một số yếu tố liên quan của nhân viên y tế đang làm việc tại các cơ sở y tế (CSYT)tư nhân trên toàn quốc. Kết quả nghiên cứu cho thấy nữ giới chiếm chủ yếu (69,35%), tuổi trung bình 32,82 ±9,57 tuổi. Điều dưỡng, hộ sinh chiếm tỷ lệ cao nhất với 44,35%. Sự hài lòng chung về bệnh viện và về lãnh đạo,đồng nghiệp có điểm trung bình cao nhất, lần lượt 4,25 và 4,23 điểm. Sự hài lòng về thu nhập thấp nhất với 4,11điểm. Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng gồm nữ giới có mức độ hài lòng với công việc thấp hơn nam giới;các nhà quản lý, lãnh đạo bệnh viện có hài lòng cao hơn so với những vị trí công việc khác; nhân viên làm trongkhối hành chính có sự hài lòng cao hơn so với các khoa khác; người có kiêm nhiệm từ hai công việc trở lên vàsố buổi trực trong một tháng nhiều hơn thì mức độ hài lòng càng giảm. Cần có các nghiên cứu sâu hơn để tìmhiểu lý do về mức độ hài lòng khác nhau và cải thiện chất lượng khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế tư nhân.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    Online Resource
    Online Resource
    Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM) ; 2021
    In:  Tạp chí Y học Dự phòng Vol. 30, No. 4 ( 2021-04-28), p. 42-51
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 30, No. 4 ( 2021-04-28), p. 42-51
    Abstract: A cross-sectional study on 170 breast cancer patients to describe nutritional status of breast cancer patients and the related factors at Vietnam National Cancer hospital in 2019-2020. The results revealed that overweight and obesity were the most common problem among breast cancer survivors. Up to 38% of studied patients are diagnosed as overweight or obesity using BMI classification; 84.71% are overweight while 80% of the studied subjects had central obesity. Alcohol abuse and surgery treatment were the factors worsening the risk of malnutrition of the study subjects (OR = 8.2 and 13.6, respectively). Low frequency of meat consumption ( 〈 1-3 times/week) has a higher risk of malnutrition than those who used meat daily (OR = 88.6). In addition, the age group, physical activities, chemotherapy and menopausal status affected the overweight and obesity status of breast cancer survivors (OR= 2.5, 10.7, 20.3 and 4.1, respectively). Low frequency consumption of vegetables increased the risk of overweight (OR=3.2). It is necessary to assess and screen the nutritional status for hospitalized patients immediately before treatment. Food intake and nutritional status of patients should also be paid attention in order to improve general health status and treatment outcome of breastcancer patients.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 30, No. 10 ( 2021-04-25), p. 95-105
    Abstract: Nghiên cứu nhằm mô tả hoạt động và kết quả của hệ thống giám sát liệt mềm cấp/bại liệt (LMC/BL) tại Việt Nam trong giai đoạn 2015 - 2019. Đối tượng là trẻ dưới 15 tuổi trên toàn quốc bị LMC được ghi nhận trên phần mềm giám sát của Ban giám sát BL Quốc gia. Kết quả cho thấy tỷ lệ phát hiện LMC/100.000 dân và tỷ lệ LMC lấy đủ 2 mẫu phân đúng quy định vượt yêu cầu của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) trong cả giai đoạn 2015 - 2019. LMC chủ yếu được phát hiện ở trẻ 〈 5 tuổi (81,2%). Tỷ lệ LMC ở nam (58,9%) cao hơn ở nữ (41,1%). Hơn 90% các trường hợp LMC uống ít nhất 3 liều vắc xin bại liệt dạng uống (OPV). Không phân lập được trường hợp vi rút bại liệt hoang dại trong mẫu phân của các trường hợp LMC, 12% dương tính với các vi rút đường ruột khác. Việt Nam vẫn duy trì hệ thống giám sát LMC/BL đạt chất lượng cao trong giai đoạn 2015 - 2019. Hệ thống này cần tiếp tục đảm bảo chất lượng giám sát, tìm kiếm tích cực các trường hợp LMC, không bỏ sót trường hợp bệnh, đồng thời tăng cường công tác tiêm chủng để bảo vệ thành quả thanh toán bệnh BL trong các giai đoạn tiếp theo.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    In: Vietnam Journal of Endolaparoscopic Surgey, Vietnam Association for Surgery and Endolaparosurgery, Vol. 12, No. 4 ( 2022-10-25)
    Abstract: Abstract Introduction: Surgical pathologies account fo r 28-32% of the global disease burden, however human resource in surgery (surgical workforce) is still not good enough. The study aimed to describe the current situation and the need of specialist surgeons for working in provincial and district hospitals by representation of ecological regions (ecoregions). Patients and methods: A cross-sectional study has conducted in 7 provinces/cities with 27 hospitals. Results: The current number of surgeons was mostly distributed for the Coastal and Southern Central regions accounted for 23.3%; in Red River Delta was 22.3%. The need for surgeons for the Central Coast and South-Central region (30.6%) was the highest, but its lowest in the Central Highlands region for 2025. The distribution of surgical workforce according to the hospital classification categories showed that the surgeons commonly work in provincial level (81.1%). The need for surgeons for provincial hospitals was the highest as 78.4%. Conclusion: The distribution of surgical workforce was unbalanced among ecoregions, especially there was a shortage of specialist surgeons such as neurosurgeons, cardiovascular and pediatric surgeons. It is recommended to support in-depth training in professional knowledge and skills and prioritize short-term, more practical types. Keywords: Human resource situation, human resource needs, demand for doctors, surgeons
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4506
    URL: Issue
    URL: Issue
    Language: Vietnamese
    Publisher: Vietnam Association for Surgery and Endolaparosurgery
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 32, No. 8 Phụ bản ( 2022-12-20), p. 29-37
    Abstract: Những người tiêm chích mà túy là quần thể có nguy cơ cao nhiễm HIV, đặc biệt những người có hành vi dùng chung bơm kim tiêm. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mô tả đặc điểm nhóm đối tượng tiêm chích ma túy và một số yếu tố liên quan đến tình trạng sử dụng chung bơm kim tiêm tại Thái Nguyên năm 2019. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 318 đối tượng tiêm chích ma túy (TCMT) tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên từ tháng 04/2019 đến tháng 06/2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đối tượng tham gia chủ yếu là nam giới (99,7%), tập trung chủ yếu ở nhóm tuổi từ 35 - 49 tuổi; đa số đối tượng có trình độ văn hóa từ trung học cơ sở trở lên. Loại ma túy được sử dụng nhiều nhất là heroin (96,2%), 310 người tiêm chích ma tuý có thời gian sử dụng ma túy trên 3 năm. Tỷ lệ người tiêm chích ma túy đã từng dùng chung bơm kim tiêm tại Thái Nguyên khá cao (43,4%). Các yếu tố tình trạng hôn nhân, xét nghiệm HIV, điều trị ARV, nhận được bơm kim tiêm sạch có liên quan tới hành vi dùng chung bơm kim tiêm của những người tiêm chích ma tuý. Do đó cần tăng cường cung cấp và tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho các nhóm tiêm chích ma tuý nói riêng và các đối tượng nguy cơ cao nói chung.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 33, No. 7 ( 2024-03-20), p. 9-21
    Abstract: Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định tỷ lệ nhân viên y tế (NVYT) mắc COVID-19 khi tham gia phòng chống dịch tại 07 tỉnh/thành năm 2021 - 2022 và các yếu tố liên quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 62,6% (383/612) nhân viên y tế từng được chẩn đoán mắc COVID-19 trong thời gian trực tiếp tham gia phòng chống dịch năm 2021 - 2022. Phần lớn nhân viên y tế mắc COVID-19 trong bối cảnh tham gia chống dịch tại cơ quan đang công tác (79,5% ở năm 2021 và và 90,0% ở năm 2022). Tỷ lệ tiêm vắc xin phòng COVID-19 nói chung ở nhân viên y tế (NVYT) đạt mức cao và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm NVYT đã tiêm ≤ 2, 3 hay 4 mũi vắc xin phòng COVID-19 (p 〈 0,05). Kết quả phân tích đa biến cho thấy NVYT tham gia trực tiếp điều trị bệnh nhân COVID-19 tại bệnh viện, tái sử dụng PPE, trực tiếp điều trị bệnh nhân COVID-19 ở cộng đồng, lấy mẫu COVID-19 ở cộng đồng, triển khai tiêm vắc xin COVID-19, hỗ trợ tiêm vắc xin COVID-19 có liên quan đến tỷ lệ mắc COVID-19 ở NVYT. Việc xác định tỷ lệ nhiễm COVID-19 trong NVYT cũng như xác định một số yếu tố liên quan là một phần quan trọng để có biện pháp can thiệp nhằm giảm nhẹ hậu quả đối với sức khỏe của NVYT trong đại dịch COVID-19.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2024
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 144, No. 8 ( 2021-08-26), p. 196-206
    Abstract: Nghiên cứu nhằm mô tả kiến thức về bệnh tăng huyết áp và thực hành quản lý bệnh tăng huyết áp của người trưởng thành tại huyện Quảng Xương, Thanh Hoá. Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang với tổng số 396 đối tượng tham gia nghiên cứu. Kết quả cho thấy kiến thức của người dân còn rất hạn chế. Tỷ lệ đưa ra được định nghĩa đúng và đầy đủ về bệnh tăng huyết áp chỉ chiếm 13,1%. Tỷ lệ những người biết các triệu chứng như đau đầu, hoa mắt chóng mặt, đau ngực, nóng/đỏ mặt … còn thấp với tỷ lệ lần lượt là 51,0%; 61,6%; 3,5% và 21,7%, trong đó 16,5% cho rằng tăng huyết áp không dự phòng được. Về thực trạng quản lý bệnh tăng huyết áp, kết quả chỉ ra tỷ lệ không điều trị hoặc điều trị không đều còn cao (25%), trong khi đó tỷ lệ thay đổi thói quen, lối sống lành mạnh còn rất thấp, đặc biệt là tỷ lệ bỏ thuốc lá. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để xây dựng các hoạt động can thiệp, truyền thông nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi trong cộng đồng nhằm cải thiện sức khoẻ.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...