GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
Material
Language
  • 1
    In: Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, Can Tho University of Medicine and Pharmacy, , No. 57 ( 2023-02-28), p. 147-153
    Abstract: Đặt vấn đề: Hiện nay, việc kiểm tra chất lượng nguyên liệu cũng như thành phẩm thuốc thiết yếu allopurinol trước và trong quá trình sản xuất, lưu thông, bảo quản cần được giám sát chặt chẽ theo quy định của Dược điển Việt Nam V; BP 2021; USP 44, đặc biệt là tạp chất liên quan, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả điều trị, an toàn của người bệnh. Mục tiêu nghiên cứu: Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng đồng thời 6 tạp A,B,C,D,E, Ethyl-(E/Z)-3-(2-carbethoxy-2cyanoethyl) amino pyrazol-4-carboxylat (tạp F theo USP standard 2022)  của allopurinol trong thành phẩm bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép đầu dò khối phổ ba tứ cực. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tạp chất liên quan A, B, C, D, E, F của allopuirnol, xây dựng quy trình định lượng đồng thời bằng hệ thống sắc ký lỏng ghép khối phổ LC-MS/MS theo hướng dẫn thẩm định quy trình của ICH Q2(R2) và EC-657/2002. Kết quả: Các ion phân tử ban đầu và ion phân mảnh định lượng đặc trưng của tạp A tạp A (126,9¦109,9); tạp B (155,1¦138); tạp C (178,8¦78,9); tạp D (155,86¦127,9); tạp E (183,87¦109,9); tạp F (279,1¦187) và allopuirnol (136,9¦109,9). Điều kiện khối phổ tối ưu là: Nhiệt độ khí hoá hơi (oC): 400oC, tốc độ dòng khí hoá hơi (l/h):900 l/h, thế Cone (V): 15-26V, thế mao quản (kV):4kV, năng lượng buồng khí va chạm (V): 12-25V. Điều kiện sắc ký: pha tĩnh cột sắc kí pha đảo Gemini – NX C18 (15cm; 4,6mm; 5m ;Phenomenex), pha động acetonitril - nước acid formic 0,05% theo chương trình gradient, nhiệt độ cột 25˚C, thể tích tiêm mẫu 10 µL, tốc độ dòng 0,8 mL/phút. Thẩm định quy trình theo hướng dẫn ICH: quy trình đạt độ đặc hiệu – chọn lọc; độ tuyến tính có hệ số tương quan từ 0,995 – 0,999; giới hạn phát hiện từ 3-10ppb; giới hạn định lượng 10ppb; độ đúng độ chính xác đạt yêu cầu RSD ≤ 2%. Kết luận: Xây dựng được quy trình định lượng đồng thời 6 tạp A,B,C,D,E,F của allopurinol phương pháp LC-MS/MS theo hướng dẫn của ICH.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-1210
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University of Medicine and Pharmacy
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2022
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 518, No. 1 ( 2022-09-23)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 518, No. 1 ( 2022-09-23)
    Abstract: Mục đích là mô tả kết quả điều trị của các phương pháp phẫu thuật và nhận xét một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị u xơ xương hóa xương hàm. Một cuộc tìm kiếm đã được thực hiện vào tháng 8 năm 2021. Tiêu chí đủ điều kiện bao gồm các bài báo phải có chẩn đoán bằng mô bệnh học, phương pháp phẫu thuật, thời gian theo dõi và kết quả sau phẫu thuật. Tổng cộng có 40 bài báo và 123 trường hợp. Tỷ lệ tái phát sau phẫu cao nhất ở phẫu thuật nạo là 11,5% với thời gian tái phát là 9,3 năm, phẫu thuật triệt để là 9% với thời gian tái phát là 2,7 năm, phẫu thuật bóc tách là 6,25% với thời gian tái phát là 1 năm và không có sự tái phát ở phẫu thuật kết hợp bóc tách và nạo. Tỷ lệ tái phát sau phẫu thuật ở Nam cao hơn ở nữ, hàm trên cao hơn hàm dưới. Tái phát sau phẫu thuật nhiều nhất ở độ tuổi từ 13 đến 18 tuổi, những khối u có diễn biến từ 1 đến 5 năm, kích thước khối u từ 2 cm đến 4 cm, khối u có đậm độ cản quang và có ranh giới không rõ ràng. Tỷ lệ tái phát sau phẫu thuật còn cao nhất ở những khối u làm xương vỏ mở rộng. Kết luận: Phẫu thuật bóc tách, phẫu thuật bóc tách kết hợp nạo nên được ưu tiên trong điều trị. Để tăng khả năng thành công sau khi phẫu thuật cần phải lưu ý đến các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2024
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 534, No. 1 ( 2024-01-15)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 534, No. 1 ( 2024-01-15)
    Abstract: Đặt vấn đề: Allopurinol là thuốc được ưu tiên chỉ định trong điều trị bệnh gút và nằm trong danh mục thuốc thiết yếu hiện hành của Bộ Y tế Việt Nam [1]. Tạp chất F allopurinol (Ethyl-(E/Z)-3-(2-carbethoxy-2-cyanoethenyl)amino-1H-pyrazol-4-carboxylat) là tạp sinh ra trong quá trình tổng hợp allopuirnol có khả năng gây ung thư, đột biến gen và được quy định kiểm tra bắt buộc trong USP-NF-2023 [2] ,[6]. Tuy nhiên chuẩn tạp F allopuirnol hiện có giá rất đắt (trên 800 USD/25mg) và không sẵn có, gây ảnh hưởng đến công tác kiểm nghiệm và đảm bảo chất lượng thuốc [7] . Mục tiêu: Tổng hợp tạp F allopurinol ở quy mô phòng thí nghiệm, đủ điều kiện để thiết lập chất chuẩn đối chiếu tại Việt Nam. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tạp F allopurinol được tổng hợp từ ethyl(ethoxymethylen)cyanoacetat và hydrazin hydrat 50% với tỷ lệ mol, nhiệt độ và thời gian phản được khảo sát đảm bảo quy trình dễ tinh chế, đạt hiệu suất và độ tinh khiết cao. Xây dựng quy trình xác định độ tinh khiết bằng HPLC-PDA, đánh giá độ đồng nhất lọ và xác định giá trị công bố thông qua đánh giá kết quả tại 3 phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn GLP tại Viện kiểm nghiệm thuốc TP.HCM. Kết quả: Tổng hợp thành công tạp F allopurinol từ ethyl (ethoxymethylen) cyanoacetat và hydrazin hydrat 50% với tỷ lệ mol 4:1; nhiệt độ phản ứng 60 oC, thời gian phản ứng ngắn 30 phút. Sản phẩm được xác định cấu trúc bằng phổ nghiệm UV-Vis; IR có đối chiếu với chuẩn, phổ khối phân giải cao, phổ 13C-NMR, 1H-NMR cho kết quả phù hợp với cấu trúc tạp F allopurinol. Quy trình xác định độ tinh khiết bằng HPLC-PDA được thẩm định với pha tĩnh: cột Gemini – NX C18 (15 cm; 4,6 mm; 5 µm), nhiệt độ cột: 25 °C, pha động: acetonitril – acid formic pH = 2,5 (35:65), tốc độ dòng: 1 ml/phút, nồng độ 50 µg/ml trong pha động, thể tích tiêm mẫu: 10 µl, đầu dò: bước sóng 254 nm. Kết quả đánh giá liên phòng thí nghiệm với độ tinh khiết đạt giá trị công bố 99,5%. Kết luận: Đã tổng hợp được 2,5 g tạp F allopurinol ở quy mô phòng thí nghiệm có độ tinh khiết trên 99%, xây dựng được quy trình xác định độ tinh khiết tạp F bằng HPLC-PDA đủ điều kiện thiết lập chất chuẩn đối chiếu sử dụng trong kiểm nghiệm thuốc.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2024
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, Can Tho University of Medicine and Pharmacy, , No. 69 ( 2023-12-25), p. 164-171
    Abstract: Đặt vấn đề: Hướng dẫn ICH M7(R1) về giới hạn tạp chất có khả năng gây độc tính hoặc đột biến gen bắt buộc kiểm tra nghiêm ngặt so với Dược điển vì ảnh hưởng hiệu quả điều trị lâm sàng và tính an toàn của thuốc với bệnh nhân. Do đó kiểm tra chất lượng nguyên liệu cũng như thành phẩm thuốc, đặc biệt thuốc nằm trong danh mục thuốc thiết yếu hiện hành lần VII của Việt Nam như allopurinol và tạp F liên quan bằng kỹ thuật có độ nhạy cao LC-MS/MS là xu hướng và cấp thiết. Mục tiêu nghiên cứu: Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng Ethyl-(E/Z)-3-(2carbethoxy-2-cyanoethenyl)amino-1H-pyrazol-4-carboxylat của allopurinol theo hướng dẫn ICH M7(R1) về tạp có khả năng gây đột biến gen bằng phương pháp LC-MS/MS. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tạp Ethyl-(E/Z)-3-(2-carbethoxy-2-cyanoethyl)amino-1H- pyrazol-4-carboxylat (tạp F theo USP standard 2023) của allopurinol, xây dựng và thẩm định quy trình định lượng bằng LC-MS/MS theo hướng dẫn ICH Q2(R2); ICH M7(R1) và EC-657/2002. Kết quả: Điều kiện sắc ký: cột sắc ký Phenomenex Gemini NX C18 (150 mm x 4,6 x 5 µm) ở nhiệt độ 25˚C, pha động gồm  acetonitril - nước acid formic 0,05% (85:15) theo chương trình  isocratic, thể tích tiêm mẫu 10 µL, tốc độ dòng 0,8 mL/phút. Chất phân tích phát hiện bằng detector MS/MS; ion phân tử ban đầu→ion định lượng có m/z: 279,10→233,00. Thẩm định quy trình theo hướng dẫn ICH và EC-657/2002: quy trình đạt độ đặc hiệu – chọn lọc; đường chuẩn tuyến tính trong khoảng nồng độ 3 - 100 ppb  và hệ số tương quan là  0,997;  giới hạn phát hiện thấp từ 1 - 3  ppb; giới hạn định lượng 3 ppb; độ đúng đạt tỷ lệ hồi phục từ  99,30 - 101,37% , độ chính xác đạt yêu cầu RSD 〈 2%. Kết luận: Đã xây dựng và thẩm định quy trình định lượng tạp Ethyl-(E/Z)-3-(2-carbethoxy-2-cyanoethenyl)amino-1H-pyrazol-4-carboxylat của allopurinol bằng phương pháp LC-MS/MS.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-1210
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University of Medicine and Pharmacy
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: Biochemical and Biophysical Research Communications, Elsevier BV, Vol. 491, No. 2 ( 2017-09), p. 355-360
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0006-291X
    RVK:
    Language: English
    Publisher: Elsevier BV
    Publication Date: 2017
    detail.hit.zdb_id: 1461396-7
    SSG: 12
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    In: Sustainability, MDPI AG, Vol. 15, No. 11 ( 2023-06-02), p. 9021-
    Abstract: In Southeast Vietnam, droughts have become more frequent, causing significant damage and impacting the region’s socio-economic development. Water shortages frequently affect the industrial and agricultural sectors in the area. This study aims to calculate the water balance and the resilience of existing water resource allocations in the La Nga-Luy River basin based on two scenarios: (1) business-as-usual and (2) following a sustainable development approach. The MIKE NAM and MIKE HYDRO BASIN models were used for rainfall–runoff (R-R) and water balance modeling, respectively, and the Keetch–Byram Drought Index (KBDI) was used to estimate the magnitude of the droughts. The results identified areas within the Nga-Luy River basin where abnormally dry and moderate drought conditions are common, as well as subbasins, i.e., in the southeast and northeast, where severe and extreme droughts often prevail. It was also shown that the water demand for the irrigation of the winter–spring and summer–autumn crop life cycles could be fully met under abnormally dry conditions. This possibility decreases to 85–100% during moderate droughts, however. In contrast, 65% and 45–50% of the water demand for irrigation is met for the winter–spring and summer–autumn crop life cycles, respectively, during severe and extreme droughts. Furthermore, this study demonstrates that the water demand for irrigation could still be met 100% and 75–80% of the time during moderate, and extreme or severe droughts, respectively, through increased water use efficiency. This study could help managers to rationally regulate water in order to meet the agricultural sector’s needs in the region and reduce the damage and costs caused by droughts.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2071-1050
    Language: English
    Publisher: MDPI AG
    Publication Date: 2023
    detail.hit.zdb_id: 2518383-7
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    In: Vietnam Journal of Science, Technology and Engineering, Ministry of Science and Technology, Vietnam (VMOST), Vol. 62, No. 4 ( 2020-12-31), p. 60-64
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2525-2461
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Ministry of Science and Technology, Vietnam (VMOST)
    Publication Date: 2020
    detail.hit.zdb_id: 3145662-5
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 529, No. 1 ( 2023-08-25)
    Abstract: Đặt vấn đề: Nội soi đại tràng được xem là phương pháp tốt nhất trong tầm soát ung thư đại trực tràng. Hiện nay có hai phương pháp chuẩn bị nội soi đại tràng bao gồm chuẩn bị đại tràng nội soi trong ngày và chuẩn bị đại tràng nội soi qua ngày, việc lựa chọn phương pháp này có liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng và kết quả chẩn đoán cần được thực hiện nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ với 173 người bệnh chuẩn bị đại tràng nội soi trong ngày và 173 người bệnh chuẩn bị đại tràng nội soi qua ngày tại Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM - Cơ sở 2 từ 08/2022 đến 12/2022. Nghiên cứu đánh giá mức độ sạch phân theo thang điểm chuẩn bị ruột của Boston, mức độ hài lòng và phản ứng khó chịu của người bệnh. Kết quả: Mức độ sạch phân, tình trạng phát hiện viêm loét đại tràng và polype giữa 2 nhóm nội soi trong ngày và qua ngày là như nhau. Tuy nhiên, tỉ lệ chấp nhận về phương pháp chuẩn bị đại tràng qua ngày (98.3%) cao hơn so với nhóm chuẩn bị đại trạng trong ngày (94.2%) (p=0.047), ở chuẩn bị đại tràng qua ngày có tỉ lê ảnh hưởng giấc ngủ (5.2%) cao hơn so với nhóm chuẩn bị trong ngày (p 〈 0.001). Kết luận: Nhân viên y tế có thể tư vấn người bệnh thực hiện phương pháp chuẩn bị nội soi đại trạng trong ngày nhằm giảm thời gian cho ng ười bệnh
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    In: Tạp chí Y Dược Thực hành 175, Military Hospital 175, , No. 29 ( 2023-04-23), p. 14-
    Abstract: Mục tiêu: Khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành bàn giao ca trực theo công cụ SBAR của điều dưỡng (ĐD) và hộ sinh (HS) tại Bệnh viện (BV) Đại học Y Dược TPHCM - Cơ sở 2. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 68 cơ hội bàn giao từ 34 ĐD và HS trực tiếp chăm sóc người bệnh (CSNB) nội trú tại các khoa lâm sàng. Kết quả: Điểm trung bình kiến thức của ĐD và HS về SBAR trong bàn giao ca trực tại giường dao động từ 3,7/5 đến 3,8/5. Điểm trung bình thái độ SBAR của ĐD và HS trong bàn giao ca trực tại giường dao động từ 3,5/5 đến 4,1/5. Điểm trung bình thực hành SBAR là 8,8/12. Kết luận: Kiến thức và thái độ về SBAR trong bàn giao ca trực tại giường của ĐD và HS ở mức độ khá. Trong các bước thực hành SBAR, điểm thực hành tốt lần lượt là bước đánh giá (A); tình huống (S); bệnh cảnh nền (B); kiến nghị (R). Điểm trung bình chung kiến thức, thái độ SBAR trong bàn giao ca trực của ĐD cao hơn HS; của Khoa Ngoại tổng hợp cao nhất và thấp nhất là khoa Phụ sản.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-1024
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Military Hospital 175
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    In: Stroke, Ovid Technologies (Wolters Kluwer Health), Vol. 52, No. 8 ( 2021-08), p. 2502-2509
    Abstract: The AFFINITY trial (Assessment of Fluoxetine in Stroke Recovery) reported that oral fluoxetine 20 mg daily for 6 months after acute stroke did not improve functional outcome and increased the risk of falls, bone fractures, and seizures. After trial medication was ceased at 6 months, survivors were followed to 12 months post-randomization. This preplanned secondary analysis aimed to determine any sustained or delayed effects of fluoxetine at 12 months post-randomization. Methods: AFFINITY was a randomized, parallel-group, double-blind, placebo-controlled trial in adults (n=1280) with a clinical diagnosis of stroke in the previous 2 to 15 days and persisting neurological deficit who were recruited at 43 hospital stroke units in Australia (n=29), New Zealand (4), and Vietnam (10) between 2013 and 2019. Participants were randomized to oral fluoxetine 20 mg once daily (n=642) or matching placebo (n=638) for 6 months and followed until 12 months after randomization. The primary outcome was function, measured by the modified Rankin Scale, at 6 months. Secondary outcomes for these analyses included measures of the modified Rankin Scale, mood, cognition, overall health status, fatigue, health-related quality of life, and safety at 12 months. Results: Adherence to trial medication was for a mean 167 (SD 48) days and similar between randomized groups. At 12 months, the distribution of modified Rankin Scale categories was similar in the fluoxetine and placebo groups (adjusted common odds ratio, 0.93 [95% CI, 0.76–1.14]; P =0.46). Compared with placebo, patients allocated fluoxetine had fewer recurrent ischemic strokes (14 [2.18%] versus 29 [4.55%] ; P =0.02), and no longer had significantly more falls (27 [4.21%] versus 15 [2.35%] ; P =0.08), bone fractures (23 [3.58%] versus 11 [1.72%] ; P =0.05), or seizures (11 [1.71%] versus 8 [1.25%] ; P =0.64) at 12 months. Conclusions: Fluoxetine 20 mg daily for 6 months after acute stroke had no delayed or sustained effect on functional outcome, falls, bone fractures, or seizures at 12 months poststroke. The lower rate of recurrent ischemic stroke in the fluoxetine group is most likely a chance finding. Registration: URL: http://www.anzctr.org.au/ ; Unique identifier: ACTRN12611000774921.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0039-2499 , 1524-4628
    RVK:
    Language: English
    Publisher: Ovid Technologies (Wolters Kluwer Health)
    Publication Date: 2021
    detail.hit.zdb_id: 1467823-8
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...