GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Ihre E-Mail wurde erfolgreich gesendet. Bitte prüfen Sie Ihren Maileingang.

Leider ist ein Fehler beim E-Mail-Versand aufgetreten. Bitte versuchen Sie es erneut.

Vorgang fortführen?

Exportieren
Filter
Materialart
Sprache
Erscheinungszeitraum
  • 1
    In: Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế, University of Agriculture and Forestry, Hue University, Vol. 5, No. 2 ( 2021)
    Kurzfassung: In order to elucidate the effects of feeding, segregation and refuges on the growth of freshwater catfish, Wallago attu, post-hatch larvae were fed with live zooplankton alone (moina) or combination between moina and one of the following food: commercial pellets or minced trash fish or cow liver. For impacts of segregation and refuges on the growth of W. attu, these treatments were applied seperately or in combination between segregation and refuges. The results indicated that final total length – (TLe: 54.0 ± 2.16 mm), specific growth rate of length – (SGRL: 15.6 ± 0.52%), final body weight – (BWe: 273.3 ± 23.7 mg) and specific growth rate of weight – (SGRW: 32.9 ± 0.97%) of fish fed with cow liver in treatment were significantly higher than that of other treatments (p 〈 0.05). Size variation of fish fed with cow liver (CVL: 4.0 ± 0.16% and CVw: 8.7 ± 0.81%) and minced trash fish (CVL: 4.6 ± 0.22% and CVW: 8.9 ± 0.78%) were less than moina treatment alone (CVL: 9.0 ± 0.8% and CVw: 24.2 ± 5.64%) and commercial pellets (CVL: 7.1 ± 0.51% and CVw: 12.0 ± 1.5%). Segregation and combination between segregation and refuges reduced the cannibalism among the larvae in comparition with the other treatments. The treatments without refuges and non-segregation showed the highest cannibalism ratio (29.8%). There was no significant difference in the mortality between treatments ranged from 23.8% to 27.3% (p 〉 0.05).
    Materialart: Online-Ressource
    ISSN: 2588-1256
    Originaltitel: EFFECT OF DIFFERENT DIET MIXTURESS, SEGREGATION AND REFUGES ON LARVAL REARING OF Wallago attu (BLOCH & SCHNEIDER, 1801)
    URL: Issue
    Sprache: Unbekannt
    Verlag: University of Agriculture and Forestry, Hue University
    Publikationsdatum: 2021
    Standort Signatur Einschränkungen Verfügbarkeit
    BibTip Andere fanden auch interessant ...
  • 2
    Online-Ressource
    Online-Ressource
    Vietnamese Journal of Food Control, National Institute for Food Control ; 2020
    In:  Heavy metals and arsenic concentrations in water, agricultural soil, and rice in Ngan Son district, Bac Kan province, Vietnam Vol. 3, No. 4 ( 2020-12-08), p. 29-35
    In: Heavy metals and arsenic concentrations in water, agricultural soil, and rice in Ngan Son district, Bac Kan province, Vietnam, Vietnamese Journal of Food Control, National Institute for Food Control, Vol. 3, No. 4 ( 2020-12-08), p. 29-35
    Kurzfassung: Bài báo giới thiệu một số kết quả về biến đổi tính chất lý hóa của trứng vịt tươi sau khi được bảo quản bằng màng bao chitosan ở các nồng độ khác nhau. Màng chitosan ở nồng độ 1,5% có tác dụng bảo quản trứng vịt tươi tốt nhất ở nhiệt độ thường. Số lượng Coliforms tổng số sau 30 ngày là 30 Coliforms/100 g mẫu. Không phát hiện sự tồn tại của Salmonella có trong trứng của các mẫu thí nghiệm.
    Materialart: Online-Ressource
    ISSN: 2615-9252
    Sprache: Unbekannt
    Verlag: Vietnamese Journal of Food Control, National Institute for Food Control
    Publikationsdatum: 2020
    Standort Signatur Einschränkungen Verfügbarkeit
    BibTip Andere fanden auch interessant ...
  • 3
    In: Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế, University of Agriculture and Forestry, Hue University, Vol. 5, No. 2 ( 2021)
    Kurzfassung: Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu thực trạng và các yếu tố tác động đến sản xuất các sản phẩm thủ công làm từ cây cỏ Bàng (Lepironia actiulata) thông qua phỏng vấn những người am hiểu cùng 60 hộ gia đình tại làng nghề Đệm Bàng Phò Trạch. Kết quả nghiên cứu cho thấy sản phẩm đệm bàng được sản xuất bởi các hộ cá thể với khoảng 1,21 lao động/hộ, chủ yếu là lao động nữ lớn tuổi. Sản phẩm chính của làng gồm chiếu (khổ từ 1,2 - 1,6 m), đệm, chẹ và các sản phẩm mỹ nghệ. Trong số các sản phẩm này, đệm, chẹ và chiếu kích thước nhỏ là phổ biến nhất và chủ yếu được tiêu thụ bởi những người thu gom nhỏ. Chi phí sản xuất, giá bán và thu nhập từ một đơn vị sản phẩm khác nhau tùy thuộc vào chất lượng nguyên liệu, độ dày bền và độ tinh xảo. Làng nghề Đệm Bàng Phò Trạch được duy trì và phát triển được nhờ tính truyền thống, nguồn nguyên liệu sẵn có, khả năng tạo thu nhập ổn định, phù hợp với người già và phụ nữ. Trong khi đó, sản xuất đệm bàng cũng đang gặp nhiều yếu tố cản trở như khó sản xuất nguyên liệu đầu vào, thiếu lao động kế thừa, thị trường tiêu thụ nhỏ, thu nhập và năng suất lao động thấp, thiếu hợp tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
    Materialart: Online-Ressource
    ISSN: 2588-1256
    Originaltitel: CURRENT SITUATION AND FACTORS AFFECTING THE PRODUCTION OF HANDCRAFT PRODUCTS BY HOUSEHOLDS IN DEM BANG PHO TRACH TRADITIONAL CRAFT VILLAGE, PHONG DIEN DISTRICT, THUA THIEN HUE PROVINCE, VIETNAM
    URL: Issue
    Sprache: Unbekannt
    Verlag: University of Agriculture and Forestry, Hue University
    Publikationsdatum: 2021
    Standort Signatur Einschränkungen Verfügbarkeit
    BibTip Andere fanden auch interessant ...
  • 4
    Online-Ressource
    Online-Ressource
    University of Agriculture and Forestry, Hue University ; 2021
    In:  Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế Vol. 5, No. 2 ( 2021)
    In: Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế, University of Agriculture and Forestry, Hue University, Vol. 5, No. 2 ( 2021)
    Kurzfassung: Enterococcus là một trong những tác nhân gây bệnh phổ biến trên cá nuôi trên thế giới. Nghiên cứu này đã phân lập được 10 chủng Enterococcus từ 10/15 mẫu cá chình có dấu hiệu bụng sưng to và xuất huyết ở xương nắp mang. Dấu hiệu bệnh tích cho thấy gan, thận, lách bị sưng to và xuất huyết. Tất cả các chủng Enterococcus được xác định là nhóm D bằng phản ứng ngưng kết kháng nguyên Lancefield. Các chủng này khá đồng nhất về mặt sinh hoá, đều là cầu khuẩn, Gram dương, không di động, cho phản ứng oxidase và catalase âm tính, không làm tan huyết trên môi trường thạch máu. Kết quả định danh bằng giải trình tự gen 16S rRNA cho thấy cả 10 chủng vi khuẩn phân lập được đều là Enterococcus faecalis. Nghiên cứu khả năng mẫn cảm kháng sinh cho kết quả cả 10 chủng đều kháng với ampicillin, tetracycline và oxytetracycline, trong khi đó các loại kháng sinh gentamycin, penicillin, erythromycin và ciprofloxacin đều nhạy với các chủng vi khuẩn này. Đây là nghiên cứu đầu tiên về phân lập và nghiên cứu đặc điểm sinh hoá của E. faecalis phân lập trên cá chình bị bệnh tại tỉnh Quảng Bình (nói riêng) và tại Việt Nam (nói chung).
    Materialart: Online-Ressource
    ISSN: 2588-1256
    Originaltitel: ISOLATION AND CHARACTERIZATION OF THE Enterococcus faecalis STRAINS ISOLATED FROM GIANT MOLTED EEL (Anguila marmorata) IN QUANG BINH PROVINCE
    URL: Issue
    Sprache: Unbekannt
    Verlag: University of Agriculture and Forestry, Hue University
    Publikationsdatum: 2021
    Standort Signatur Einschränkungen Verfügbarkeit
    BibTip Andere fanden auch interessant ...
  • 5
    Online-Ressource
    Online-Ressource
    University of Agriculture and Forestry, Hue University ; 2021
    In:  Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế Vol. 5, No. 2 ( 2021)
    In: Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế, University of Agriculture and Forestry, Hue University, Vol. 5, No. 2 ( 2021)
    Kurzfassung: Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế và môi trường của việc sử dụng hệ đèn LED chuyên dụng trên các thuyền câu mực so với hệ đèn LED tự chế tại xã Hải Dương, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả cho thấy, chi phí trung bình của thuyền dùng đèn LED chuyên dụng (98,89 ± 2,47 ngàn đồng) thấp hơn thuyền dùng đèn LED tự chế (103,89 ± 2,17 ngàn đồng), trong khi, lợi nhuận trung bình 1 chuyến của thuyền khai thác bằng đèn LED chuyên dụng (946,8 ± 44,31 ngàn đồng) cao hơn đèn LED tự chế (572,4 ± 27,04 ngàn đồng) và tỷ suất lợi nhuận của mô hình khai thác bằng đèn LED chuyên dụng (2,04 ± 0,09) cao hơn so với đèn LED tự chế (1,19 ± 0,06). Sử dụng đèn LED chuyên dụng lượng phát thải khí CO2 hàng năm giảm trên 58 tấn CO2/năm, điều đó cho thấy hiệu quả bảo vệ môi trường cũng như là bảo vệ sức khỏe của con người khi sử dụng đèn LED chuyên dụng cao trong câu mực.
    Materialart: Online-Ressource
    ISSN: 2588-1256
    Originaltitel: EVALUATING THE ECONOMIC AND ENVIRONMENTAL EFFICIENCY OF USING SPECIALIZED LED LIGHTS ON SQUID FISHING BOATS IN HAI DUONG COMMUNE, HUONG TRA DISTRICT, THUA THIEN HUE PROVINCE
    URL: Issue
    Sprache: Unbekannt
    Verlag: University of Agriculture and Forestry, Hue University
    Publikationsdatum: 2021
    Standort Signatur Einschränkungen Verfügbarkeit
    BibTip Andere fanden auch interessant ...
  • 6
    Online-Ressource
    Online-Ressource
    University of Agriculture and Forestry, Hue University ; 2021
    In:  Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế Vol. 5, No. 2 ( 2021)
    In: Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế, University of Agriculture and Forestry, Hue University, Vol. 5, No. 2 ( 2021)
    Kurzfassung: Sunflowers are one of the flowers chosen by many localities to grow because they both create beautiful landscapes and are also a source of raw materials for oil from the seeds. This study aims to determine the planting density and amount of fertilizers being suitable for growing, well-developed, high-yielding in Thua Thien Hue province. Research results shown that planting density and fertilization did not significantly affect the germination rate and growth time of sunflower in the winter crop season. The density did not affect the number of green leaves on the plant, the diameter of the calyx, the diameter of the flower, and the durability of flowers. At the fertilization level of 90 kg N + 60 kg P2O5 + 90 kg K2O per one hectare had the highest numbers of green leaves per plant and the diameter of calyx, flower diameter, and flower durability were highest. Planting density and fertilization had an interaction affect on the plant growth and yield. The largest stem diameter was at the planting density of 50.000 plants/ha and fertilization of 60 kg N + 90 kg P2O5 + 80 kg K2O per hectare. The treatment with the planting density of 62.500 plants/ha and fertilization of 90 kg N + 60 kg P2O5 + 90kg K2O per hectare had the highest plant height, leaf area and actual yield.
    Materialart: Online-Ressource
    ISSN: 2588-1256
    Originaltitel: EFFECTS OF PLANTING DENSITY AND FERTILIZATION ON THE GROWTH AND YIELD OF SUNFLOWER PLANT IN THUA THIEN HUE PROVINCE
    URL: Issue
    Sprache: Unbekannt
    Verlag: University of Agriculture and Forestry, Hue University
    Publikationsdatum: 2021
    Standort Signatur Einschränkungen Verfügbarkeit
    BibTip Andere fanden auch interessant ...
  • 7
    Online-Ressource
    Online-Ressource
    University of Agriculture and Forestry, Hue University ; 2021
    In:  Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế Vol. 5, No. 2 ( 2021)
    In: Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế, University of Agriculture and Forestry, Hue University, Vol. 5, No. 2 ( 2021)
    Kurzfassung: Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của các mức methionine khác nhau trong khẩu phần đến mức biểu hiện gen sinh cơ ở gà Ri lai và Lương Phượng 12 tuần tuổi. Tổng cộng 240 Ri lai và 240 gà Lương Phượng 1 ngày tuổi được bố trí vào thí nghiệm 2×3 yếu tố với 4 lần lặp lại trên 20 con gà. Ba khẩu phần có hàm lượng methionine khác nhau (thấp, trung bình, cao so với mức methionine khuyến cáo của Evonik (2010) cho nhóm gà lông màu) được sử dụng để nuôi gà. Khi gà đủ 12 tuần tuổi, tổng cộng 36 con gà ở 2 nhóm gà thí nghiệm được chọn lựa ngẫu nhiên để đánh giá khối lượng và tỷ lệ cơ ức, mức biểu hiện các gen myostatin, myf5, MEF2B trong cơ ức bằng kỹ thuật RT-realtime PCR. Kết quả cho thấy sử dụng khẩu phần có mức methionine cao hơn 0,08% so với mức khuyến cáo của Evonik (2010) cho gà lông màu đã làm tăng đáng kể khối lượng cơ ức ở cả 2 nhóm gà Ri lai và Lương Phượng. Tăng 0,08% methionine trong khẩu phần của gà Ri lai so với khuyến cáo của Evonik (2010) đã làm giảm biểu hiện gen myostatin và tăng biểu hiện gen MEF2B ở gà Ri lai. Ngược lại, giảm 0,08% methionine trong khẩu phần so với khuyến cáo đã không ảnh hưởng đến biểu hiện của cả 3 gen sinh cơ myostatin, myf5 và MEF2B so với khi sử dụng khẩu phần có mức methionine bằng với khuyến cáo của Evonik (2010). Trong khi đó, việc gia tăng hàm lượng methionine trong khẩu phần đã làm giảm biểu hiện gen myostatin, tăng biểu hiện gen myf5 và MEF2B ở gà Lương Phượng.
    Materialart: Online-Ressource
    ISSN: 2588-1256
    Originaltitel: MYOGENIC GENE EXPRESSION IN RI HYBRID AND LUONG PHUONG CHICKENS FED DIETS WITH DIFFERENT INCLUSION LEVELS OF METHIONINE
    URL: Issue
    Sprache: Unbekannt
    Verlag: University of Agriculture and Forestry, Hue University
    Publikationsdatum: 2021
    Standort Signatur Einschränkungen Verfügbarkeit
    BibTip Andere fanden auch interessant ...
  • 8
    Online-Ressource
    Online-Ressource
    University of Agriculture and Forestry, Hue University ; 2021
    In:  Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế Vol. 5, No. 2 ( 2021)
    In: Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế, University of Agriculture and Forestry, Hue University, Vol. 5, No. 2 ( 2021)
    Kurzfassung: Nghiên cứu ảnh hưởng của các nồng độ IAA vào giai đoạn đẻ nhánh (sau gieo 35 ngày) và giai đoạn làm đòng (sau gieo 50 ngày) trên giống lúa HT1 trong vụ Đông Xuân 2019 - 2020 tại Hợp tác xã (HTX) Nông nghiệp Hương Long, thành phố Huế nhằm xác định tác dụng và nồng độ phun IAA phù hợp. Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp khối hoàn toàn ngẫu nhiên (RCBD). Kết quả đạt được là: 1) Phun IAA với liều lượng 400 lít/ha vào giai đoạn lúa đẻ nhánh hoặc giai đoạn lúa làm đòng đã tăng các chỉ tiêu sinh trưởng thân, lá và năng suất giống lúa HT1; 2) Phun IAA nồng độ 30 ppm vào giai đoạn đẻ nhánh cho năng suất thực thu 6,82 tấn/ha, lãi tăng 3,86 triệu đồng/ha và VCR đạt 6,08; 3) Phun IAA nồng độ 30 ppm vào giai đoạn làm đòng cho năng suất thực thu 6,64 tấn/ha, lãi tăng 3,66 triệu đồng/ha và VCR đạt 5,82 so với đối chứng.
    Materialart: Online-Ressource
    ISSN: 2588-1256
    Originaltitel: EFFECTS OF INDOLE-3-ACETIC ACID (IAA) ON HT1 RICE VARIETY IN THUA THIEN HUE PROVINCE
    URL: Issue
    Sprache: Unbekannt
    Verlag: University of Agriculture and Forestry, Hue University
    Publikationsdatum: 2021
    Standort Signatur Einschränkungen Verfügbarkeit
    BibTip Andere fanden auch interessant ...
  • 9
    In: Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế, University of Agriculture and Forestry, Hue University, Vol. 5, No. 2 ( 2021)
    Kurzfassung: Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá khả năng sinh trưởng, thành phần thân thịt xẻ của 3 tổ hợp bò lai hướng thịt giữa bò cái nền Lai Brahman với các giống bò đực Charolais, Droughtmaster và Red Angus giai đoạn vỗ béo nuôi tại tỉnh Quảng Ngãi. Nghiên cứu thực hiện trên 18 bò lai (6 bò/tổ hợp lai) 18 tháng tuổi, thời gian nuôi 3 tháng. Kết thúc giai đoạn nuôi, 4 bò/tổ hợp lai được mổ để đánh giá năng suất thịt. Kết quả cho thấy, các tổ hợp bò lai Charolais × Lai Brahman, Droughmaster × Lai Brahman và bò Red Angus × Lai Brahman có khối lượng lúc 21 tháng tuổi lần lượt là 523,7; 465 và 484 kg/con, tăng khối lượng trung bình sau 3 tháng nuôi của 3 tổ hợp bò lai lần lượt là 1.282; 1.039 và 1.134 g/ngày. Khối lượng thịt xẻ (kg/con) và tỷ lệ thịt xẻ (% khối lượng giết mổ) tương ứng với các tổ hợp bò lai Charolais × Lai Brahman, Droughmaster × Lai Brahman và bò Red Angus × Lai Brahman lần lượt là 312,6; 275,6 và 295,5 kg và 60,6; 60,3 và 62,1%; Tỷ lệ thịt tinh của ba tổ hợp bò lai lần lượt tương ứng là 45,2%; 43,9% và 42,6%. Trong 3 tổ hợp lai thì xu hướng năng suất thịt xẻ của tổ hợp bò lai Charolais × Lai Brahman là cao nhất, tiếp đến là bò lai Red Angus × Lai Brahman, thấp nhất là bò lai Droughtmaster × Lai Brahman. Các tổ hợp bò lai hướng thịt này nên được nhân rộng tại Quảng Ngãi và các địa phương có điều kiện chăn nuôi tương tự. ABSTRACT The objective of this study was to determine growth performance, carcass composition of 3 beef crossbreds between Brahman crossbred cows and Charolais, Red Angus or Droughtmaster bulls in Quang Ngai. A total of 18 crossbred cattle (6 head/crossbred genotype) were used for fattening from 18 to 21 months of age. After the fattening period, 4 most representative cattle per genotype were slaughtered to evaluate meat performance and carcass composition. The results showed that Charolais × Lai Brahman, Droughtmaster × Lai Brahman and Red Angus × Lai Brahman crossbred cattle had a body weight of 523.7, 465.0 and 484.3 kg at 21 months old, respectively, average daily gain in fattening period of 3 beef crossbred genotypes were 1282, 1039 and 1134 g/day, respectively. The carcass weight and percentage of Charolais × Lai Brahman, Droughmaster × Lai Brahman and Red Angus × Lai Brahman were 312.6, 275.6 and 295.5 kg and 60.6, 60.3 and 62.1%, respectively. The percentage of meat of three crossbreds was 45.2, 43.9 and 42.6% body weight, respectively. Charolais × Lai Brahman had the highest beef performance, then Red Angus × Lai Brahman, and last was . These results could be concluded that the three crossbreds should be raised in Quang Ngai and other localities with similar farming conditions.
    Materialart: Online-Ressource
    ISSN: 2588-1256
    Originaltitel: GROWTH PERFORMANCE AND CARCASS COMPOSITION OF CROSSBRED BEEF CATTLE BETWEEN BRAHMAN CROSSBRED COWS AND CHAROLAIS, RED ANGUS AND DROUGHTMASTER BULLS IN FATTENING PERIOD IN QUANG NGAI PROVICNE
    URL: Issue
    Sprache: Unbekannt
    Verlag: University of Agriculture and Forestry, Hue University
    Publikationsdatum: 2021
    Standort Signatur Einschränkungen Verfügbarkeit
    BibTip Andere fanden auch interessant ...
  • 10
    In: Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế, University of Agriculture and Forestry, Hue University, Vol. 5, No. 2 ( 2021)
    Kurzfassung: Nghiên cứu được thực hiện nhằm ứng dụng kết hợp công nghệ GPS động và máy toàn đạc điện tử để xây dựng lưới khống chế, tạo cơ sở thống nhất và chính xác về mặt toạ độ phục vụ công tác đo vẽ thành lập bản đồ trích đo địa chính sau thu hồi đất thuộc dự án đầu tư xây dựng đoạn Cam Lộ - La Sơn tại Viện nghiên cứu và Phát triển, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế. Từ 02 điểm địa chính cơ sở, nghiên cứu đã thiết kế lưới địa chính và lưới khống chế đo vẽ phục vụ lập bản đồ trích đo tại Viện. Việc đo lưới địa chính được thực hiện bằng máy định vị vệ tinh GPS RTK 2 tần số Trimble R4 GNSS và đo lưới khống chế đo vẽ bằng máy toàn đạc điện tử South NTS-332R4. Sau đó, số liệu đo lưới địa chính được bình sai bằng phần mềm Trimble Business Center và số liệu đo lưới khống chế đo vẽ được bình sai bằng phần mềm HHMAPS. Kết quả đánh giá độ chính xác lưới khống chế đều đảm bảo theo đúng quy phạm xây dựng bản đồ địa chính. Việc ứng dụng công nghệ GPS động kết hợp sử dụng toàn đạc đã góp phần đẩy nhanh tiến độ xây dựng lưới khống chế phục vụ lập bản đồ trích đo tại Viện Nghiên cứu và Phát triển.
    Materialart: Online-Ressource
    ISSN: 2588-1256
    Originaltitel: APPLICATION OF GPS DYNAMIC TECHNOLOGY AND ELECTRONIC TOTAL STATION TO BUILD CONTROL NETWORK FOR MAKING CADASTRAL MAP AT RESEARCH AND DEVELOPMENT INSTITUTE, UNIVERSITY OF AGRICULTURE AND FORESTRY, HUE UNIVERSITY
    URL: Issue
    Sprache: Unbekannt
    Verlag: University of Agriculture and Forestry, Hue University
    Publikationsdatum: 2021
    Standort Signatur Einschränkungen Verfügbarkeit
    BibTip Andere fanden auch interessant ...
Schließen ⊗
Diese Webseite nutzt Cookies und das Analyse-Tool Matomo. Weitere Informationen finden Sie hier...