GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
  • 1
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 498, No. 2 ( 2021-05-05)
    Abstract: Mục tiêu: Bệnh Toxoplasmosis là một vấn đề sức khỏe cộng đồng trên toàn thế giới. Bệnh do ký sinh trùng Toxoplasma gondii (T. gondii) gây ra, là một loại ký sinh trùng nội bào bắt buộc, có khả năng lây nhiễm nhiều động vật máu nóng bao gồm cả con người, dẫn đến một bệnh phổ biến trên toàn cầu, làm ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Xu thế hiện nay đẩy mạnh việc chăm lo cho sức khỏe trong cộng đồng, bệnh do Toxoplasma đang được nhiều nhà nghiên cứu trên toàn thế giới quan tâm từ nhiều khía cạnh khác nhau. Việc nâng cao nhận thức về bệnh T. gondii là rất cần thiết cho phòng ngừa tình trạng lây nhiễm trong cộng đồng, đặc biệt là những phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, có thể hạn chế những yếu tố nguy cơ có thể ảnh hưởng đến thời kỳ mang thai. Tại Việt Nam, các nghiên cứu về nhiễm T. gondii trong cộng đồng chưa nhiều, đặc biệt khu vực miền Trung và Tây Nguyên cho đến nay rất ít đề tài nghiên cứu nhiễm T. gondii. Để xác định tỷ lệ huyết thanh dương tính T. gondii cũng như một số yếu tố liên quan góp phần vào sự lưu hành của bệnh và đề xuất biện pháp phòng chống, chúng tôi thực hiện đề tài: "Tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến huyết thanh dương tính với Toxoplasma gondii ở phụ nữ tuổi sinh đẻ huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk năm 2020". Phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện tại Xã Yang Reh, Xã Ea Trul và Xã Hòa Sơn, Huyện Krông Bông, Tỉnh Đắk Lắk. Thời gian nghiên cứu từ tháng 01 năm 2020 đến tháng 07 năm 2020. Đối tượng nghiên cứu: 396 Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ từ 16-49 tuổi đang sinh sống trên địa bàn nghiên cứu của huyện Krông Bông, Tỉnh Đắk Lắk. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả. Một mẫu máu 4 ml được thu thập từ mỗi người tham gia và các mẫu huyết thanh được kiểm tra sự hiện diện của các kháng thể IgG đặc hiệu của T.gondii bằng bằng xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán ELISA. Tất cả số liệu được phân tích bằng phần mềm Epidata 3.1, STATA 10.0. Kết quả: Trong tổng số 396 mẫu máu của đối tượng nghiên cứu có 53 mẫu có huyết thanh dương tính với T. gondii IgG, chiếm tỷ lệ 13,4%. Trong đó đối tượng tham gia nghiên cứu tại Xã Hòa Sơn tỷ lệ huyết thanh dương tính chiếm 4,3%, Xã Yang Reh 29,2% và Xã Ea Trul 19,2%. Kết quả điều tra nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm khá cao trong cộng đồng, đặc biệt là phự nữ trong độ tuổi sinh đẻ tại điểm nghiên cứu. Đồng thời cho thấy tỷ lệ nhiễm T. gondii có mối liên liên đến nuôi mèo, tiếp xúc mèo, sử dụng nguồn nước không đảm bảo vệ sinh, nghề nghiệp buôn bán... Kết luận: Nguy cơ về nuôi mèo, tiếp xúc mèo, tình trạng vệ sinh ăn uống, tình trạng nghề nghiệp, được xem là các yếu tố nguy cơ lây nhiễm T.gondii.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: Tạp chí Y học Cộng đồng, Institute of Community Health, Vol. 63, No. 3 ( 2022-05-22)
    Abstract: Mục tiêu: Hiện nay, COVID-19 đang là mối đe dọa sức khỏe toàn cầu và là trường hợp khẩn cấp về sức khỏe cộng đồng quốc tế. Tính đến 21/12/2021 đã có 97,8 triệu trường hợp mắc với hơn 5 triệu ca tử vong đã được ghi nhận trên toàn thế giới trong khi ở Việt Nam hơn 1,5 triệu trường hợp mắc và 28.616 ca tử vong. Do đó, mục đích của nghiên cứu này là xác định tầm quan trọng của kiến ​​thức, thái độ và thực hành đối với COVID-19 cho một nhóm người dân tộc thiểu số ở tỉnh Gia Lai, Việt Nam. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện với 339 người dân trong cộng đồng từ ngày 1 tháng 9 đến ngày 20 tháng 12 năm 2021. Một bảng câu hỏi có cấu trúc được sử dụng để thu thập thông tin liên quan đến các đặc điểm xã hội học, kiến thức (mười sáu câu hỏi), thái độ (ba câu hỏi) và thực hành (ba câu hỏi). Cả hai phân tích hồi quy logistic khả biến và đa biến với khoảng tin cậy 95% được sử dụng để xác định các yếu tố liên quan đến kiến ​​thức và thực hành kém. Kết quả nghiên cứu: Trong tổng số những người tham gia nghiên cứu, 64.31% là nữ giới và 95% sống ở các vùng nông thôn. Kiến ​​thức kém, thái độ và thực hành kém lần lượt là 21.2%, 27.4% và 35%. Kiến thức kém có mối liên hệ đáng kể về mặt thống kê với thái độ và thực hành. Kết luận: Các chương trình giáo dục sức khỏe nhằm huy động và nâng cao KAP liên quan đến COVID-19 là rất cần thiết, đặc biệt là đối với những người mù chữ, những người dân nghèo và thiếu các phương tiện tiếp nhận truyền thông.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-0613
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Institute of Community Health
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: Tạp chí Y học Cộng đồng, Institute of Community Health, Vol. 63, No. 3 ( 2022-05-22)
    Abstract: Loài Anacardium Occidentale phổ biến ở nhiều nước trong đó có Việt Nam. Chiết xuất vỏ hạt của nó có tác dụng diệt ấu trùng của muỗi truyền bệnh, khi chiết xuất  bằng dung môi cho thấy có chứa 62,9% axit anacardic (AA). Tuy nhiên, AA là hỗn hợp lỏng của bốn hợp chất bởi mức độ không bão hòa của chuỗi bên kỵ nước nên khó tan. Trong nghiên cứu này, chúng tôi khắc phục nhược điểm này bằng cách chuyển đổi AA thành trạng thái muối với natri, để tan trong nước và tồn tại ở dạng anion rồi cho phối hợp với chiết xuất ethanol vỏ chanh tạo công thức mới (MCA) nhằm đánh giá hoạt động diệt trứng và xua muỗi Aedes khỏi nơi đẻ trứng. Kết quả chỉ ra rằng từ dạng lỏng của AA sau khi tách chiết tạo nên dạng muối AA đạt hiệu suất 86%, khi phối trộn với cao vỏ chanh cùng phụ gia với tỉ lệ 2:1:7 tạo viên MCA đã ức chế được sự nở của trứng đối với Ae. aegypti (82,9%) và Ae.albopictus (90,6%) ở liều 10 ppm, so với chứng âm có P 〈 0,05 và so với chứng dương (Azadirachtin) với P 〉 0,05. Tương tự, khi ở cùng nồng độ, MCA đã thể hiện hoạt tính xua Ae. albopictus và Ae. aegypti khỏi nơi đẻ trứng lần lượt là 68.5% và 78.1% đều có ý nghĩa thống kê (P 〈 0.05) so với chứng âm. Kết quả trên đã thể hiện, công thức MCA hứa hẹn là một chế phẩm thân thiện với môi trường, có tiềm năng kiểm soát muỗi truyền bệnh.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-0613
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Institute of Community Health
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 518, No. 1 ( 2022-09-23)
    Abstract: Mục tiêu: Giun đũa chó là một ký sinh trùng giun tròn thường thấy trong ruột của chó, có tên khoa học là Toxocara canis. Người bị nhiễm bệnh do tình cờ nuốt phải trứng có ấu trùng, sau khi vào cơ thể, các ấu trùng giun này sẽ được phóng thích, theo đường máu di chuyển đến các cơ quan khác nhau trong cơ thể như: gan, tim, phổi, não, cơ, mắt và hệ thần kinh trung ương, gây ra các triệu chứng như sốt, ho, gan to, viêm phổi hoặc các vấn đề về mắt rất nguy hiểm; được gọi là bệnh giun đũa chó. Ngày nay, do kỹ thuật ELISA đã được áp dụng rộng rãi trong các nghiên cứu để chẩn đoán. Tại Việt Nam cho thấy tỉ lệ nhiễm Toxocara spp. thay đổi tùy từng địa phương, như ở miền Bắc là 58,7 - 74,9%; miền Nam từ 38,4 - 53,6%; ở miền Trung từ 13 - 50%. Để khảo sát về tỉ lệ nhiễm Toxocara canis là mảng đề tài mới, nhằm góp phần vào công tác phòng chống các bệnh ký sinh trùng một cách có hiệu quả chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tỉ lệ huyết thanh dương tính với ấu trùng Toxocara canis và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đến khám tại bệnh viện Đại học Tây Nguyên, năm 2021”. Phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Đại học Tây Nguyên. Thời gian từ tháng 03 đến tháng 09 năm 2021. Đối tượng có 400 bệnh nhân đến khám bệnh ký sinh trùng. Thiết kế nghiên cứu cắt ngang. Phỏng vấn trực tiếp các đối tượng nghiên cứu với bộ câu hỏi đóng. Kỹ thuật xét nghiệm ELISA. Kết quả: Qua nghiên cứu 400 đối tượng cho thấy: Tỷ lệ huyết thanh dương tính với ấu trùng Toxocara canis chiếm 57,8%; những hộ nuôi chó có nguy cơ nhiễm Toxocara canis  gấp 13,99 lần so với hộ không nuôi chó; những người có thói quen bồng bế chó có nguy cơ nhiễm Toxocara canis  gấp 6,05 lần với người không có thói quen bồng bế chó; những người không thường xuyên rửa tay trước khi ăn  có nguy cơ nhiễm Toxocara canis  gấp 2,8 lần so với nhóm nhóm người thường xuyên rửa tay trước khi ăn,... Kết luận: Nuôi chó có nguy cơ nhiễm Toxocara canis gấp 13,99 lần so với hộ không nuôi chó. Chúng ta nên rửa tay trước khi ăn và sau bồng bế chó.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 31, No. 9 Phụ bản ( 2021-12-22), p. 65-72
    Abstract: Mục tiêu nghiên cứu là xác định tỷ lệ hiện mắc rối loạn lipid máu và mô tả mối liên quan giữa thừa cân/béo phì và rối loạn lipid máu ở người trưởng thành trong cộng đồng tỉnh Đắk Lắk. Nghiên cứu mô tả cắt ngang dựa vào cộng đồng đã được thực hiện từ 3/2019 đến 01/2020. Có 2089 đối tượng nghiên cứu đã được chọn bằng phương pháp chọn mẫu nhiều giai đoạn. Chúng tôi dùng bộ câu hỏi được soạn sẵn để thu thập các thông tin cần thiết qua phỏng vấn, khám bệnh và xét nghiệm máu. Phân tích hồi quy logistic giúp xác định mối liên quan giữa rối loạn lipid máu và thừa cân/béo phì. Trong số 2089 đối tượng, tỷ lệ hiện mắc rối loạn lipid máu là 43,2%. Tỷ lệ rối loạn lipid máu chưa được chẩn đoán là rất cao (86,7%). Kết quả phân tích hồi quy logistic cho thấy thừa cân/béo phì liên quan độc lập với sự gia tăng nguy cơ rối loạn lipid máu (OR = 1,64; KTC 95%: 1,28 - 2,10; p 〈 0,001). Như vậy, tỷ lệ hiện mắc rối loạn lipid máu ở người trưởng thành trong tại tỉnh Đắk Lắk ở mức cao, nhất là rối loạn lipid máu chưa được chẩn đoán. Thừa cân/béo phì liên quan độc lập với sự gia tăng nguy cơ rối loạn lipid máu.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    In: TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG, National Institute of Malariology Parasitology and Entomology, ( 2021-02-25), p. 41-49
    Abstract: Bệnh ấu trùng giun đũa chó/mèo là bệnh lây truyền từ động vật sang người do một loạiký sinh trùng giun tròn sống ký sinh ở ruột của chó (Toxocara canis) và mèo (Toxocara cati).Điều tra ngang 1320 đối tượng và phỏng vấn trực tiếp 959 người dân tại tỉnh Ninh Thuận,nhằm xác định tỷ lệ huyết thanh dương tính giun đũa chó/mèo và một số yếu tố liên quan. Thuthập số liệu bằng xét nghiệm huyết thanh miễn dịch và bộ câu hỏi phỏng vấn trực tiếp. Tỷ lệhuyết thanh dương tính chung tại tỉnh Ninh Thuận là 17,7%, trong đó cao nhất là huyện NinhPhước (35,4%) và thấp nhất là thành phố Phan Rang-Tháp Chàm (8,7%). Mối liên quan giữahuyết thanh dương tính giun đũa chó/mèo với các yếu tố được tìm thấy trong nghiên cứugồm: nhóm tuổi 3-14 (PR=1,4, p=0,01), dân tộc Chăm (PR=1,4, p=0,02) và K’HO (PR=3,8,p 〈 0,001), làm nông rẫy (PR=1,9, p 〈 0,001), học vấn tiểu học trở xuống (PR=2,0, p 〈 0,001),sống ở nông thôn (PR=2,6, p 〈 0,001), khu vực khó khăn và đặc biệt khó khăn (PR=2,3,p 〈 0,001), xã trung du và miền núi (PR=1,5, p 〈 0,001), nuôi chó (PR=2,2, p 〈 0,001), uốngnước lã (PR=1,6, p=0,01), bồng bế chó/mèo thường xuyên (PR=3,2, p 〈 0,001), thường xuyêntiếp xúc đất (PR=1,6, p 〈 0,01), không rửa tay sau khi tiếp xúc đất (PR=2,4, p 〈 0,001), khôngthường xuyên rửa tay trước khi ăn (PR=1,6, p 〈 0,01) và tăng bạch cầu ái toan (PR=4,0,p 〈 0,001)
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2815-6161
    Language: Unknown
    Publisher: National Institute of Malariology Parasitology and Entomology
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    In: SSRN Electronic Journal, Elsevier BV
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1556-5068
    Language: English
    Publisher: Elsevier BV
    Publication Date: 2020
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    In: TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG, National Institute of Malariology Parasitology and Entomology, ( 2023-07-01), p. 13-26
    Abstract: Sốt xuất huyết (SXH) là bệnh do virus Dengue do muỗi Aedes truyền, bệnh lưu hành ởnhiều vùng tại Tỉnh Gia Lai trong các năm qua. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm đánh giásự thay đổi của kiến thức, thái độ và thực hành phòng ngừa SXH trong cộng đồng ở tỉnhGia Lai khi có tác động truyền thông giáo dục sức khoẻ. Một nghiên cứu cắt ngang đã đượcthực hiện tại huyện Chư Puh và thành phố Pleiku, mỗi năm 2 đợt, tổng số người đượcphỏng vấn là 600 tại 6 điểm nghiên cứu, hoạt động truyền thông mỗi tháng một lần gắn vớicác đợt giám sát ổ bọ gậy nguồn. Kết quả cho thấy, kiến thức về SXH của người dân tại đâychưa tốt. Thái độ đối với việc phòng ngừa và kiểm soát SXH còn kém, tỉ lệ người nhầm lẫn:76,5% muỗi SXH là Anopheles và cho rằng SXH có thể kiểm soát và ngăn chặn được từthuốc diệt côn trùng trôi nổi trên thị trường; số người sử dụng thuốc phun xịt trong gia đìnhlà 66,11% trước tác động, 10,5% sau tác động. Thực hành phổ biến nhất là ngăn ngừamuỗi sinh sản và loại bỏ nước các vật chứa nước: 64,81% trước tác động, 87% sau tácđộng và đậy các dụng cụ chứa nước: 19,27% trước tác động, 43% sau tác động. Nghiêncứu cho thấy, có tác động đáng kể giữa truyền thông làm nâng cao KAP và nhận thức củangười dân trong cộng đồng đối với các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát SXH. Đồng thời,truyền thông nâng cao KAP cũng có mối liên quan đến việc giảm các chỉ số vector baogồm: chỉ số Breteau index (BI), chỉ số dụng cụ chứa nước có bọ gậy (CI), chỉ số mật độmuỗi (HI), chỉ số nhà có muỗi (DI) có ý nghĩa thống kê (p 〈 0,05). Vì vậy, các cơ quan chứcnăng của địa phương nên tăng cường các chương trình về các chiến dịch giáo dục để nângcao nhận thức, kiến thức về SXH và các biện pháp phòng ngừa để giảm thiểu muỗi vàphòng chống bệnh SXH.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2815-6161
    Language: Unknown
    Publisher: National Institute of Malariology Parasitology and Entomology
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    In: TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG, National Institute of Malariology Parasitology and Entomology, ( 2023-07-01), p. 41-54
    Abstract: COVID-19 do SARS-CoV-2 gây hội chứng hô hấp cấp tính nghiêm trọng. Kể từ cuối năm2019 đến nay, COVID-19 đã trở thành một đại dịch toàn cầu do khả năng lây nhiễm cao. Nhậnthức và thực hành của cá nhân liên quan đến các biện pháp phòng ngừa COVID-19 là điều cầnthiết để kiểm soát sự lây lan của dịch bệnh. Do đó, mục đích của nghiên cứu này là đánh giá kiếnthức, thái độ và thực hành (KAP) của lứa tuổi thanh thiếu niên (TTN) đối với đại dịch và khảo sáttác động của nó đến sức khoẻ tinh thần của họ để đưa ra hướng dẫn trong tương lai. Một nghiêncứu cắt ngang, dựa trên bảng câu hỏi được thực hiện thông qua một cuộc khảo sát trực tuyến vàtrực tiếp được tiến hành vào tháng 9 năm 2021. Học sinh theo học tại trường THPT chuyên HùngVương Gia Lai (Ts) và nhóm thanh thiếu niên trong cộng động (Tc) được mời tham gia nghiên cứu.Kết quả chỉ ra rằng, có 305 Ts và 303 Tc đã phản hồi, tổng điểm kiến thức trung bình là (10,23 ±2,7 ở Ts; 8,38 ± 1,1 ở Tc; điểm tối đa là 16). Đa số họ, 98% Ts và 65,6% Tc cho rằng COVID-19 làmối đe dọa sức khỏe cộng đồng; với 67,2% Ts; 38,9% Tc đồng ý COVID-19 sẽ được kiểm soátthành công. Theo nhận thức đó, có 90,8% Ts đã không đến bất kỳ nơi đông người nào với 97,7%trong số họ đeo khẩu trang khi rời khỏi nhà. Bên cạnh đó, đại đa số họ gồm 90,1% Ts và 65,0% Tctuân thủ các chiến lược phòng dịch được khuyến nghị bởi các cơ quan chức năng, với 99,8% Ts đãủng hộ 5K trong khi Tc chỉ hưởng ứng 67,7% các biện pháp để ngăn ngừa sự lây nhiễm và lây lanCOVID-19. Điều đáng lo ngại là hầu hết những người này 86,9% Tc và 66,2% Ts cho rằng đã tiêmvacxin sẽ không bị nhiễm, cũng như họ chưa biết thời gian ủ bệnh COVID-19. Kết quả này chỉ rarằng KAP COVID-19 của Tc chưa tốt so với Ts (P 〈 0,05). Hơn nữa, tăng cường sức khoẻ thể chấtvà tinh thần, chuẩn bị để thích ứng với trạng thái “bình thường mới” chưa phải là thái độ và thựchành được TTN tại đây hưởng ứng. Điều đáng quan tâm là, COVID-19 đã tác động đến tinh thầncủa họ khiến họ luôn cảm thấy (49,5% Ts; 64% Tc) hoặc thỉnh thoảng cảm thấy (18% Ts, 12,5%) lolắng, căng thẳng, vậy nên đã có khoảng 90% trong số họ mong muốn được trợ giúp để họ tự tinhơn. Qua đó cho thấy, TTN cần được hướng dẫn từ những người có trách nhiệm nhằm tăng cườnghiểu biết, nâng cao nhận thức phòng ngừa COVID-19 và hỗ trợ tâm lý xã hội một cách chủ động ởhiện tại và tương lai, có thể đây sẽ là giải pháp giúp họ khắc phục căng thẳng, lo âu đồng thời gópphần kiểm soát đại dịch COVID-19 tốt hơn.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2815-6161
    Language: Unknown
    Publisher: National Institute of Malariology Parasitology and Entomology
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    In: TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG, National Institute of Malariology Parasitology and Entomology, ( 2023-07-01), p. 54-63
    Abstract: Sốt xuất huyết (SXH) là bệnh truyền qua vật trung gian là muỗi Aedes. Mặc dù được sử dụngrộng rãi, nhưng thuốc diệt muỗi tổng hợp có hại cho việc kiểm soát muỗi truyền bệnh do khángthuốc và ô nhiễm môi trường. Tại Gia Lai, vùng SXH lưu hành, công thức HKM được chế tạo từnguyên liệu là vỏ thải hạt cây điều và vỏ quả chanh đã thể hiện rõ hoạt tính diệt bọ gậy chống lại 2loài Ae. aegypti và Ae. albopictus trong phòng thí nghiệm và thực địa. Trong nghiên cứu này chúngtôi đánh giá chỉ số bọ gậy, chỉ số muỗi và sự chấp nhận của người dùng ở tại khu vực nghiên cứutrong suốt thời gian sử dụng chế phẩm HKM. Kết quả chỉ ra rằng, số dụng cụ chứa nước (DCCN),chỉ số Breteau index (BI), chỉ số mật độ bọ gậy (LHI), chỉ số mật độ muỗi (HI), chỉ số nhà có muỗi(DI) sau can thiệp so với trước khi can thiệp ở mỗi chỉ số và tại mỗi vị trí tác động có sự giảm đángkể (p 〈 0,05). So sánh mỗi chỉ số bọ gậy và muỗi ở trên tại mỗi vùng can thiệp và đối chứng tươngứng cũng đạt mức chênh lệch đáng tin cậy (p 〈 0,05). Đặc biệt, HKM nhận được sự chấp nhận củangười dùng lên đến 94,9% nên HKM hứa hẹn là một chế phẩm diệt côn trùng thân thiện với môitrường, có hiệu quả cao trong việc kiểm soát vector truyền bệnh SXH. Đây là một tiềm năng có giátrị trong việc kiểm soát một số loài muỗi truyền bệnh nguy hiểm tại những vùng có sốt xuất huyếtlưu hành.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2815-6161
    Language: Unknown
    Publisher: National Institute of Malariology Parasitology and Entomology
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...