GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
Material
Language
  • 1
    Online Resource
    Online Resource
    Publishing House for Science and Technology, Vietnam Academy of Science and Technology (Publications) ; 2015
    In:  Vietnam Journal of Marine Science and Technology Vol. 15, No. 2 ( 2015-06-30), p. 105-118
    In: Vietnam Journal of Marine Science and Technology, Publishing House for Science and Technology, Vietnam Academy of Science and Technology (Publications), Vol. 15, No. 2 ( 2015-06-30), p. 105-118
    Abstract: This paper presents velocities of present-day tectonic movement and strain rate in the East Vietnam Sea (South China Sea) and surroundings determined from GPS campaigns between 2007 and 2010. We determine absolute velocities of GPS stations in the ITRF05 frame. The result indicates that GPS stations in the North of East Vietnam Sea move eastwards with the slip rate of 30 - 39 mm/yr, southwards at the velocities of 8 - 11 mm/yr. Song Tu Tay offshore moves eastwards at the rate of ~24 mm/yr and southwards at ~9 mm/yr. GPS stations in the South of East Vietnam Sea move to the east at the rate of ~22 mm/yr and to the south at the velocities of 7 - 11 mm/yr. The effect of relative movement shows that the Western Margin Fault Zone activates as left lateral fault zone at the slip rate less than 4 mm/year.In Western plateau, the first result from 2012 - 2013 GPS measurement shows that the velocities to the east vary from 21.5 mm/yr to 24.7 mm/year. The velocities to the south vary from 10.5 mm/yr to 14.6 mm/year. GPS solutions determined from our campaigns are combined with data from various authors and international projects to determine the strain rate in the East Vietnam Sea. Principal strain rate changes from 15 nanostrain/yr to 9 nanostrain/yr in the East Vietnam Sea. Principal strain rate and maximum shear strain rate along the Red River Fault Zone are in order of 10 nanostrain/year. East Vietnam Sea is considered to belong to the Sunda block.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-3097
    Language: Unknown
    Publisher: Publishing House for Science and Technology, Vietnam Academy of Science and Technology (Publications)
    Publication Date: 2015
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam, The Vietnam Journal of Cardiovascular and Thoracic Surgery, Vol. 34 ( 2021-10-08), p. 88-98
    Abstract: Đặt vấn đề: Thở oxy dòng cao qua mũi (HFNC) làm giảm nhu cầu đặt nội khí quản (NKQ) ở bệnh nhân suy hô hấp do COVID-19. Ngược lại trì hoãn đặt NKQ có thể dẫn tới kết cục xấu. Ngừng tuần hoàn nội viện xuất hiện trong đại dịch COVID-19 thường xuyên, chiếm 14%. Ngừng tuần hoàn có khả năng đe dọa tính mạng và liên quan đến rối loạn chức năng tim và dẫn tới tử vong. Chỉ 12% bệnh nhân được hồi sinh tim phổi sống sót ra viện và chỉ 7% bệnh nhân sống sót sau khi xuất viện với tình trạng thần kinh bình thường hoặc giảm nhẹ.1 Phương pháp: Mô tả hồi cứu trường hợp lâm sàng về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, xử trí, kết quả và nhìn lại y văn. Trường hợp: Ca bệnh đầu tiên chúng tôi mô tả ở một bệnh nhân nữ 62 tuổi bị COVID-19 mức độ nguy kịch. Bệnh nhân được thở HFNC thất bại vào ngày thứ 9 sau đó được đặt NKQ thở máy, bệnh nhân xuất hiện ngừng tuần hoàn nội viện sau đặt NKQ 45 phút. Nguyên nhân gây ngừng tuần hoàn có thể là do toan hô hấp cấp tính, tổn thương cơ tim cấp (nhồi máu cơ tim hoặc viêm cơ tim cấp) và hậu quả của cơn bão Cytokine. Bệnh nhân được cấp cứu ngừng tuần hoàn bởi các bác sĩ hồi sức cấp cứu. Tuần hoàn tự nhiên được tái lập sau 5 phút. Bệnh nhân được an thần, thở máy xâm nhập. Bệnh nhân được rút nội khí quản sau 6 ngày và xuất viện vào ngày thứ 35 với tình trạng thần kinh bình thường. Kết luận: Việc trì hoãn đặt NKQ ở bệnh nhân thở HFNC có thể dẫn tới kết cục xấu. Khi xảy ra ngừng tuần hoàn, cấp cứu đúng quy trình bởi các bác sĩ có kinh nghiệm giúp tăng khả năng tái lập tuần hoàn tự nhiên và giảm tỷ lệ biến chứng thần kinh.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0866-7551
    Language: Unknown
    Publisher: The Vietnam Journal of Cardiovascular and Thoracic Surgery
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: Human Mutation, Hindawi Limited, Vol. 42, No. 10 ( 2021-10), p. 1229-1238
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1059-7794 , 1098-1004
    URL: Issue
    Language: English
    Publisher: Hindawi Limited
    Publication Date: 2021
    detail.hit.zdb_id: 1498165-8
    SSG: 12
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine, , No. 23 ( 2022-07-11), p. 58-66
    Abstract: TÓM TẮTMục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ não và hình ảnh 18F-FDG PET/CT não ở các bệnh nhân mắc bệnh Alzheimer tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương.Phương pháp: Trong thời gian từ năm 2014 đến 2015, lần đầu tiên ở Việt Nam, phương pháp chụp cắt lớp vi tính não phát điện tử dương (PET/CT) sử dụng 18F-FDG đã được áp dụng trong nghiên cứu bệnh Alzheimer với 32 trường hợp bao gồm 16 bệnh nhân Alzheimer và 16 bệnh nhân nhóm chứng cùng độ tuổi được xác định không bị sa sút trí tuệ, các thăm khám 18F-FDG PET/CT não đã được thực hiện tại Trung tâm Y học Hạt nhân và Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai. Thăm khám cộng hưởng từ sọ não cũng được thực hiện cho tất cả các bệnh nhân Alzheimer. Số liệu 18F-FDG PET/CT não ở nhóm Alzheimer được so sánh đối chiếu với nhóm chứng.Kết quả: Tuổi trung bình mắc bệnh ở bệnh nhân Alzheimer là 65.1± 8.2. Đa số bệnh nhân Alzheimer đến khám ở giai đoạn vừa hoặc nặng (90%). Trên hình ảnh cộng hưởng từ, 93% các bệnh nhân có teo vỏ não toàn thể từ mức độ nhẹ đến nặng, 75% trường hợp có teo hồi thái dương trong tính chất bệnh lý, teo não vùng đỉnh cũng gặp ở tỷ lệ cao trong nghiên cứu (81,3%). Chỉ số Evan lớn hơn bình thường trong 68.8% các trường hợp. Không thấy hiện tượng giảm chuyển hóa đường Glucose khu trú ở não trên hình ảnh 18F-FDG PET/CT não ở tất cả các bệnh nhân nhóm chứng. Ngược lại, ở nhóm bệnh nhân Alzheimer, 93.8 các trường hợp có giảm chuyển hóa ở vùng thái dương đỉnh trái và 81.3% ở bên phải, trong khi 100% các bệnh nhân đều có giảm chuyển hóa đường Glucose ở hồi khuy sau hai bên và hải mã trái, chuyển hóa vùng chẩm cơ bản được bảo tồn trong hầu hết các trường hợp và hơn 50% các trường hợp bệnh nhân Alzheimer có giảm chuyển hóa lan ra vùng trán.Kết luận: Hầu hết các bệnh nhân Alzheimer đều có các hình ảnh bất thường về tổn thương thoái hóa não trên hình ảnh cộng hưởng từ thể hiện bằng teo não toàn thể với nhiều mức độ. Những vùng teo não đặc trưng hay gặp trong Alzheimer là teo hồi thái dương trong và teo não vùng đỉnh. Hình ảnh giảm chuyển hóa đường Glucose não hay gặp trên 18F-FDG PET/CT trong bệnh Alzheimer có tính đặc trưng với giảm chuyển hóa có tính chất phân vùng giải phẫu ở vùng thái dương đỉnh và hồi khuy sau, ưu thế bên trái. Cộng hưởng từ não và 18F-FDG PET/CT não được biết đến là những kỹ thuật hình ảnh y học có độ nhậy và độ an toàn cao, có giá trị khách quan và ngày càng được ứng dụng nhiều trong lâm sàng và nghiên cứu về bệnh Alzheimer nói riêng và hội chứng sa sút trí tuệ nói chung, góp phần cải thiện đáng kể khả năng chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt bệnh Alzheimer và các thể sa sút trí tuệ khác.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4832 , 1859-4832
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine, , No. 24 ( 2022-07-11), p. 40-49
    Abstract: TÓM TẮTMục tiêu: Ứng dụng kỹ thuật hình ảnh PET/CT não nhằm xác định đặc điểm hình ảnh chuyển hóa glucose ở nãosử dụng thuốc phóng xạ 18F-FDG trong nghiên cứu sa sút trí tuệ do bệnh Alzheimer tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương.Phương pháp: Từ năm 2014 đến năm 2015, 26 bệnh nhân sa sút trí tuệ được lâm sàng chẩn đoán xác định là Alzheimer đã được chụp 18F-FDG PET/CT não tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai.Kết quả: Tuổi trung bình mắc bệnh ở bệnh nhân Alzheimer là 66,3±8,2 với phần lớn từ 60 tuổi trở lên (chiếm 76,7%). Bệnh nhân nữ nhiều hơn nam, chiếm 65,4% và tỷ lệ nữ/nam=1,9. Phần lớn bệnh nhân có trình độ học vấn dưới đại học trở xuống (80,8%). Nơi ở của bệnh nhân trong nghiên cứu chủ yếu là thành thị (65,2%). Thời gian phát hiện bệnh trung bình của bệnh nhân là 3,12±1,87 năm. Các yếu tố nguy cơ của bệnh cũng hiện diện trong nghiên cứu với tần suất cao thấp khác nhau như tăng đường huyết (23,1%), rối loạn chuyển hóa tăng triglyceride (50%) và tăng cholesterol (57,7%), xơ vữa động mạch (29,2%) và bệnh tim (33,3%). Đa số bệnh nhân Alzheimer đến khám ở giai đoạn vừa hoặc nặng (84,6%) và điểm MMSE trung bình là 13,50±6,24. Hình ảnh 18F-FDG PET/CT não trên 26 bệnh nhân Alzheimer cho thấy 96,2% có giảm chuyển hóa glucose ở hải mã - thái dương trong bên trái, trong khi 92,3% các bệnh nhân có giảm chuyển hóa glucose ở hồi khuy sau hai bên và hải mã - thái dương trong bên phải. Giảm chuyển hóa ở vùng thái dương đỉnh phải gặp 76,9% và bên trái là 86,5%. Chuyển hóa vùng chẩm trong bệnh Alzheimer cơ bản được bảo tồn, chỉ có 15,4% các trường hợp có giảm chuyển hóa lan tới một phần vùng chẩm phải và 11,5% lan tới chẩm trái. Một nửa các trường hợp giảm chuyển hóa lan ra vùng trán hai bên. Bảo tồn chuyển hóa glucose não ở các vùng vỏ não vận động - cảm giác nguyên thủy, vùng chẩm, tiểu não, trán và hồi khuy trước. Chuyển hóa glucose ở các nhân xám trung ương được bảo tồn rất cao trong bệnh Alzheimer (96,2%). Sơ đồ giảm chuyển hóa glucose dạng Alzheimer trong nghiên cứu xuất hiện với tần suất cao tới 92,3%, trong đó 84,6% các trường hợp biểu hiện giảm chuyển hóa ở cả hai bên và có 2/26 trường hợp có giảm chuyển hóa chỉ ở bên trái (bán cầu trội). Phân loại giai đoạn bệnh trên PET/CT và trên lâm sàng trong nghiên cứu của chúng tôi có mức độ phù hợp chưa thực sự cao nhưng có ý nghĩa thống kê.Kết luận: Chuyển hóa glucose não trên hình ảnh chụp 18F-FDG PET/CT ở bệnh nhân Alzheimer có đặc điểm giảm chuyển hóa phân vùng giải phẫu rõ rệt và hay gặp ở vùng hải mã - thái dương trong, thái dương sau, thái dương đỉnh và hồi khuy sau. Vùng trán và một phần vùng chẩm bị giảm chuyển hóa ở giai đoạn muộn. Bảo tồn chuyển hóa ở tiểu não, chẩm, vùng vận động - cảm giác nguyên thủy và các nhân xám trung ương, phù hợp với đồ hình giảm chuyển hóa glucose não trong bệnh Alzheimer. Với giá trị chẩn đoán cao kèm vai trò trong chẩn đoán phân biệt các thể sa sút trí tuệ và khả năng chẩn đoán Alzheimer từ giai đoạn tiền lâm sàng đã được khẳng định trong y văn, 18F-FDG PET/CT não là kỹ thuật hình ảnh an toàn và rất có giá trị trong nghiên cứu và thực hành lâm sàng bệnh Alzheimer nói riêng cũng như trong bệnh lý sa sút trí tuệ nói chung.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4832 , 1859-4832
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    In: The Lancet Global Health, Elsevier BV, Vol. 10, No. 3 ( 2022-03), p. e416-e428
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2214-109X
    Language: English
    Publisher: Elsevier BV
    Publication Date: 2022
    detail.hit.zdb_id: 2723488-5
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    In: Journal of Chemistry, Hindawi Limited, Vol. 2020 ( 2020-09-16), p. 1-8
    Abstract: In this study, we measured the activity concentrations of Cs-137 and Sr-90 in surface seawater and surface sediments at the Tra Co, Bach Long Vi, and Ky Anh locations in the Gulf of Tonkin, Vietnam, from December 2018 to October 2019. The average activity at the selected locations was 1.22, 1.43, and 1.33 Bq/m 3 for Cs-137 and 0.88, 1.17, and 1.09 Bq/m 3 for Sr-90 in surface seawater samples and 0.74, 1.01, and 0.81 Bq/kg dry for Cs-137 and 0.49, 0.49, and 0.43 Bq/kg dry for Sr-90 in sediment samples. The ratio of the average activity concentration (Cs-137/Sr-90) in the surface seawater was 1.42, 1.22, and 1.22 at the Tra Co, Bach Long Vi, and Ky Anh locations, respectively. These are somewhat low compared to the global ratios (1.6 and 1.8). Meanwhile, Cs-137/Sr-90 ratios in the sediment samples at the selected locations were 1.51, 2.06, and 1.88, respectively, which is equal to or greater than the corresponding value for global sedimentation according to the United Nations Scientific Committee on the Effects of Atomic Radiation (UNSCEAR). Correlations between Sr-90, Cs-137, and organic carbon content were detected in this study. The results showed that Cs-137 has a high correlation with the organic carbon content in sediment, while Sr-90 has a low correlation.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2090-9063 , 2090-9071
    Language: English
    Publisher: Hindawi Limited
    Publication Date: 2020
    detail.hit.zdb_id: 2393625-3
    detail.hit.zdb_id: 2703077-5
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    Online Resource
    Online Resource
    Hanoi University of Civil Engineering (HUCE) ; 2023
    In:  Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (KHCNXD) - ĐHXDHN Vol. 17, No. 1V ( 2023-02-28), p. 62-74
    In: Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (KHCNXD) - ĐHXDHN, Hanoi University of Civil Engineering (HUCE), Vol. 17, No. 1V ( 2023-02-28), p. 62-74
    Abstract: Nguồn dữ liệu sản phẩm viễn thám vệ tinh Sentinel-5P TROPOMI được lưu trữ và chia sẻ bằng công nghệ điện toán đám mây đã mang lại một giải pháp mới trong việc theo dõi chất lượng không khí. Đặc biệt ở các khu vực công trường khai thác vật liệu xây dựng, nơi không có các trạm quan trắc mặt đất liên tục, giải pháp này có thể hỗ trợ hiệu quả việc theo dõi biến động và phân bố các loại khí thải trong môi trường. Trong bài báo này, giới thiệu ứng dụng công nghệ Google Earth Engine (GEE) để trích xuất các dữ liệu quan trắc nồng độ khí thải CO, NO2, SO2 khu vực các mỏ khai thác đất đắp thuộc xã Quảng Nghĩa, TP. Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. Kết quả nghiên cứu là các bản đồ phân bố khí thải cho phép đánh giá mức độ phát tán theo không gian trong suốt quá trình hoạt động của công trường khai thác. Biểu đồ theo dõi nồng độ các loại khí thải CO, NO2, SO2 cho thấy mức độ ô nhiễm môi trường trong khu vực đảm bảo chỉ tiêu chất lượng không khí. Kết quả này phù hợp với đánh giá quan trắc của các báo cáo đánh giá tác động môi trường đã thực hiện.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2734-9268 , 2615-9058
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi University of Civil Engineering (HUCE)
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    Online Resource
    Online Resource
    PeerJ ; 2022
    In:  PeerJ Vol. 10 ( 2022-04-20), p. e13289-
    In: PeerJ, PeerJ, Vol. 10 ( 2022-04-20), p. e13289-
    Abstract: Periophthalmus chrysospilos is an amphibious fish living in mudflats from eastern India to Indonesia, including the Vietnamese Mekong Delta. Population biological traits play an important role in fishery assessment, but understanding is limited for this species. In total 1,031 specimens were caught in two regions covering four provinces, including the TVST (Duyen Hai, Tra Vinh and Tran De, Soc Trang) and BLCM (Dong Hai, Bac Lieu and Dam Doi, Ca Mau). Results found that the sex ratio was close to 1:1. The parameters of the von Bertalanffy in TVST were L ∞ = 12.8 cm, K = 0.41 yr −1 , t 0 = −0.10 yr and in BLCM were 12.7 cm, 0.38 yr −1 and −0.08 yr, respectively. Although the growth coefficient ( Φ′ ) in BLCM (1.79), was lower than that in TVST (1.83), the species shared a similar size at first capture (7.9 cm in TVST and 7.9 cm in BLCM). The species suffered from heavy pressure of fishing in TVST as fishing mortality in TVST (2.32 yr −1 ) was higher than that in BLCM (1.38 yr −1 ), leading to the higher total mortality ( Z = 3.60 yr −1 ) in TVST compared to BLCM (Z = 2.59 yr −1 ). By contrast, the species showed similar natural mortality over both sites (1.20 yr −1 in TVST and 1.22 yr −1 in BLCM). The Periophthalmus chrysospilos population was reasonably exploited because E values (0.64 in TVST and 0.53 in BLCM) were lower than E 10 (0.706 in BTTV and 0.705 in STBL). Nonetheless, to avoid the consequences of overfishing, some sustainable fisheries practices should be implemented, such as protecting mangrove forests, restricting fishing during the recruitment period, using appropriate fishing tools and increasing mesh size.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2167-8359
    Language: English
    Publisher: PeerJ
    Publication Date: 2022
    detail.hit.zdb_id: 2703241-3
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    Online Resource
    Online Resource
    Springer Science and Business Media LLC ; 2022
    In:  Sustainable Water Resources Management Vol. 8, No. 5 ( 2022-10)
    In: Sustainable Water Resources Management, Springer Science and Business Media LLC, Vol. 8, No. 5 ( 2022-10)
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2363-5037 , 2363-5045
    Language: English
    Publisher: Springer Science and Business Media LLC
    Publication Date: 2022
    detail.hit.zdb_id: 2823488-1
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...