GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
Material
Language
  • 1
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 513, No. 1 ( 2022-04-27)
    Abstract: Đặt vấn đề: Ở Việt Nam, năm 2020 đã ghi nhận 182.563 ca ung thư mới và 122.690 ca tử vong vì ung thư. Bốn loại ung thư hàng đầu ở Việt Nam là ung thư gan (14,5%), ung thư phổi (14,4%), ung thư vú (11,8%) và ung thư đại trực tràng (9,0%). Phát hiện sớm đồng thời nhiều loại ung thư giúp giảm 78% tỉ lệ bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn muộn và giảm 26% bệnh nhân tử vong vì ung thư. Ngoài ra, phát hiện sớm ung thư giúp tăng hiệu quả điều trị và giảm chi phí y tế. Mục tiêu: Trong nghiên cứu này chúng tôi phát triển một qui trình sinh thiết lỏng phát hiện ung thư giai đoạn sớm gọi là SPOT-MAS. Phương pháp: Qui trình SPOT-MAS được xây dựng dựa trên công nghệ giải trình tự thế hệ mới để phát hiện đồng thời 4 biến đổi đặc trưng của ADN khối u được phóng thích vào máu ngoại vi (gọi là circulation tumor DNA, ctDNA) bao gồm i) sự biến đổi hyper-methylation trên 450 vùng, ii) biến đổi hypo-methylation trên toàn bộ gen, iii) kích thước đặc trưng của ctDNA và iv) biến đổi số lượng bản sao và cấu trúc NST. Sự kết hợp 4 đặc tính này và mô hình máy học đã giúp gia tăng khả năng phát hiện ung thư từ giai đoạn sớm và cho phép phát hiện đồng thời 4 loại ung thư gan, phổi, vú và đại-trực tràng. Qui trình SPOT-MAS được phát triển với mẫu máu được thu nhận từ 285 bệnh nhân mắc ung thư giai đoạn I-IIIa và 222 người khoẻ mạnh. Kết quả: Độ nhạy của qui trình SPOT-MAS đạt 73,9% (95%CI: 73,2-74,6), độ đặc hiệu đạt 95,9% (95%CI: 95,8-96), giá trị tiên đoán dương là 95,4% (95%CI: 95,2-95,3) và giá trị tiên đoán âm là 75,7% (95%CI: 74,7-76). Kết luận: Phương pháp SPOT-MAS phân tích đồng thời 4 biến đổi đặc trưng của ctDNA, vì vậy giúp tăng độ chính xác trong phát hiện sớm ung thư và cho phép phát hiện đồng thời 4 loại ung thư phổ biến nhất chỉ trong một lần phân tích.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 518, No. 1 ( 2022-09-23)
    Abstract: Đặt vấn đề: Stress là những vấn đề sức khỏe tâm thần thường gặp trong cuộc sống. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang được thực hiện từ tháng 03/2022 đến tháng 04/2022 trên 260 học sinh lớp 12 đang học trường trung học phổ thông (THPT) Đinh Tiên Hoàng, tỉnh Đồng Nai. Kết quả: trong 260 học sinh tham gia nghiên cứu, có 57,7% học sinh là nữ, số lượng học là ban cán sự lớp ít (11,2%). Học sinh loại khá, giỏi chiếm tỷ lệ cao hơn các nhóm khác lần lượt là 59,65% và 37,7%. Nhóm học sinh không học thêm chiếm 58,8%. 56,2% đối tượng có 2 anh/chị em trong gia đình; hoàn cảnh kinh tế mức trung bình đạt 78,8%; 52,7% học sinh có hoàn cảnh cuộc sống bình thường, chỉ có 0,4% học sinh sống trong gia đình có bạo lực, 16,2% học sinh sống trong gia đình có cải vả; 58,1% học sinh thường xuyên tham gia giúp đỡ gia đình công việc nhà. Tỷ lệ stress chung là 50,4%; theo các mức độ, tỷ lệ stress mức nhẹ là 15%; vừa là 20,4%; nặng là 13,5% và rất nặng thấp nhất (1,5%). Trong các đặc điểm của học sinh trong nghiên cứu, chỉ có hoàn cảnh cuộc sống gia đình là có liên quan mang ý nghĩa thống kê với tỷ lệ stress (p=0,004). Kết luận: tỷ lệ rối loạn stress của học sinh trường THPT Đinh Tiên Hoàng khá cao. Cần có các giải pháp phối hợp từ phía từ học sinh, gia đình đến nhà trường để hỗ trợ các học sinh có sức khỏe tinh thần tốt nhất trước kỳ thi tốt nghiệp năm 2022.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: Tạp chí Y học Cộng đồng, Institute of Community Health, Vol. 64, No. 2 ( 2023-03-15)
    Abstract: Hiện nay, một trong những ứng dụng nổi bật của công nghệ thông tin trong y khoa là y tế từ xa.Mục tiêu: Nghiên cứu tổng quan tổng hợp các phương thức và kết quả áp dụng y tế từ xa trong đàotạo y khoa và nâng cao năng lực cán bộ y tế.Phương pháp: Chúng tôi tìm kiếm các từ khóa liên quan đến y tế từ xa và đào tạo y khoa trên cơ sởdữ liệu Pubmed.Kết quả: Có 22 bài báo đạt các tiêu chuẩn lựa chọn vào nghiên cứu. Hầu hết các nghiên cứu đều môtả việc ứng dụng y tế từ xa có sử dụng điện thoại, các ứng dụng. Trong phần lớn nghiên cứu, SV ykhoa khám, chăm sóc bệnh nhân từ xa đồng thời cải thiện kỹ năng giao tiếp y tế từ xa để giải thíchcác kết quả khám sức khỏe.Kết luận: Các nghiên cứu trước đây cho thấy tất cả các loại phương pháp tiếp cận công nghệ nângcao kiến thức, kỹ năng và thái độ, và e-learning thuần túy có thể so sánh với đào tạo trực tiếp.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-0613
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Institute of Community Health
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Tạp chí Y học Cộng đồng, Institute of Community Health, Vol. 63, No. 2 ( 2022-04-06)
    Abstract: Mục tiêu: Để tìm hiểu thực trạng sử dụng thiết bị giải trí điện tử khi ăn trẻ dưới 6 tuổi tại Việt Nam năm 2021 trong bối cảnh đại dịch COVID-19, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: Thực trạng sử dụng thiết bị giải trí điện tử khi ăn của trẻ dưới 6 tuổi tại Việt Nam năm 2021 và một số yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 306 người chăm sóc chính cho trẻ trong từ tháng 01/06/2021 đến tháng 31/08/2021. Phương pháp chọn mẫu thuận tiện, thu thập bằng bộ câu hỏi trực tuyến qua phần mềm KoboToolbox được chia sẻ trên 1 số hội nhóm Facebook. Kết quả: Có 69,61% trẻ em dưới 6 tuổi sử dụng thiết bị giải trí điện tử trong bữa ăn, hầu hết trẻ sử dụng thiết bị điện tử trong suốt quá trình ăn trong đó trẻ nam chiếm 73,30%, trẻ nữ chiếm 59,30%. Về tần suất sử dụng thiết bị điện tử khi ăn của trẻ, có 49,77% trẻ thường xuyên sử dụng thiết bị điện tử khi ăn; 37,56% trẻ thỉnh thoảng sử dụng; 9,39% trẻ em luôn luôn sử dụng trong các bữa ăn và chỉ có 3,29% trẻ hiếm khi sử dụng thiết bị điện tử khi ăn.Trẻ nam có nguy cơ sử dụng cao gấp 2,36 lần trẻ nữ, kết quả này có ý nghĩa thống kê với OR=2,36 và 95%CI=1,38-4,05. Kết luận: Trong thời gian giãn cách xã hội do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, tỷ lệ trẻ sử dụng thiết bị giải trí điện tử khi ăn ở mức cao. Do vậy cha mẹ hoặc người chăm sóc chính cho trẻ cần hạn chế sử dụng màn hình cho con mình trong bữa ăn để ngăn ngừa các vấn đề sức khỏe cho trẻ.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-0613
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Institute of Community Health
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: Tạp chí Y học Cộng đồng, Institute of Community Health, Vol. 63, No. 3 ( 2022-05-22)
    Abstract: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện qua khảo sát trực tuyến trên 409 sinh viên đang học tập tại Trường Đại học Y Hà Nội nhằm mô tả khả năng đáp ứng của sinh viên đối với thay đổi phương thức dạy và học trong bối cảnh COVID – 19 và đánh giá của sinh viên về các phương pháp đó. Kết quả cho thấy hầu hết các sinh viên trường Đại học Y Hà Nội đều có khả năng đáp ứng với sự thay đổi phương thức học tập trong thời gian đại dịch COVID – 19 diễn ra, sự thích nghi của họ tuy không ở mức hoàn hảo nhưng sẽ được cải thiện trong thời gian tới. Sinh viên có những kỳ vọng vào việc kết hợp dạy/học trực tuyến vào hệ thống đào tạo sau này của nhà trường.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-0613
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Institute of Community Health
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 32, No. 8 ( 2023-02-10), p. 116-123
    Abstract: Mô hình bệnh tật của một quốc gia, một cộng đồng nhất định là những phản ánh về tình hình sức khỏe, tình hình kinh tế - xã hội của quốc gia hay cộng đồng đó. Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng các bệnh thường gặp tại các bệnh viện tuyến tỉnh và huyện ở các vùng sinh thái Việt Nam, tập trung vào các bệnh nội khoa. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tại 7 tỉnh/thành phố gồm 7 bệnh viện tuyến tỉnh và 13 bệnh viện tuyến huyện, sử dụng phương pháp hồi cứu số liệu từ phần mềm quản lý ca bệnh tại các bệnh viện. Kết quả trong 3 năm 2018 - 2020 cho thấy số lượt khám và điều trị trung bình của tuyến tỉnh là 50.000 lượt/ BV/năm và tuyến huyện là 15.000 lượt/BV/năm. Số lượt chuyển tuyến của các BV tuyến huyện cao hơn BV tuyến tỉnh (0,3% so với 0,1%). Trong 3 năm, các bệnh nội khoa gặp nhiều nhất thuộc về nhóm bệnh tiêu hoá, hô hấp, các bệnh chuyển hoá và ung thư. Do đó cần chú trọng hơn về chẩn đoán, điều trị và dự phòng cho các nhóm bệnh lý này.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    In: Hue University Journal of Science: Agriculture and Rural Development, Hue University, Vol. 126, No. 3A ( 2017-03-14)
    Abstract: Tóm tắt: Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của giống, lứa cắt và kỹ thuật ủ chua với các chất phụ gia khác nhau tới thành phần oxalate trong cọng và lá môn ao trắng và môn ngọt (Colocasia Esculenta (L) Schott) bao gồm 2 thí nghiệm. Thí nghiệm 1, xác định ảnh hưởng của giống và lứa cắt, được bố trí theo phương pháp 2 nhân tố với 4 lần lặp. Kết quả cho thấy, thành phần oxalate tổng số, hòa tan và không hòa tan đều cao hơn ở giống môn ao trắng (p 〈 0,01). So với lá, thành phần oxalate trong cọng cũng cao hơn (p 〈 0,05). Thành phần oxalate có xu thế giảm dần theo lứa cắt tăng lên (p 〈 0,05); ở lứa cắt thứ 5, oxalate tổng số giảm 71 % trong cọng và 40 % trong lá so với ban đầu. Thí nghiệm 2, xác định ảnh hưởng các phụ gia trong khối ủ, được bố trí theo phương pháp ngẫu nhiên hoàn toàn với 4 nghiệm thức tương ứng với từng chất phụ gia (cám gạo, bột sắn, rỉ mật và không phụ gia). Kết quả cho thấy, nồng độ oxalate đều có xu hướng giảm dần theo thời gian ủ và sử dụng rỉ mật làm giảm nồng độ oxalate tổng số, hoà tan và không hoà tan lớn nhất. Từ kết quả trên cho thấy, thành phần oxalate trong môn ảnh hưởng bởi giống, bộ phận của cây, lứa cắt và kỹ thuật ủ chua.Từ khóa: môn, giống, lứa cắt, oxalate, ủ chua
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2615-9708 , 2588-1191
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hue University
    Publication Date: 2017
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    Online Resource
    Online Resource
    LLC CPC Business Perspectives ; 2022
    In:  Problems and Perspectives in Management Vol. 20, No. 2 ( 2022-06-28), p. 471-485
    In: Problems and Perspectives in Management, LLC CPC Business Perspectives, Vol. 20, No. 2 ( 2022-06-28), p. 471-485
    Abstract: Audit fees and audit quality have received the attention of stakeholders, clients, audit firms, and third parties. Each subject has its own opinion on determining influencing factors and their relationship. This study aims to investigate the determining factors of audit fees and audit quality in Vietnam. Using random data collection, a questionnaire was created on Google forms and sent to auditors from the 4th quarter of 2020 to the end of the 1st quarter of 2021. 267 valid auditors’ responses in 28 audit firms were used for data analysis. Exploratory factor analysis (EFA) was used to determine relationships between observed variables and factors. The measurement model and recommended hypotheses were confirmed by structural equation modeling (SEM) using SPSS 26 and AMOS 26. The study results show that contract types and audit complexity, audit firms’ reputation, size, and risk significantly impact audit fees and audit quality. In addition, the specialization of the audit firms does not have a positive effect on audit quality but on audit fees. The audit tenure has no statistical impact on audit fees and audit quality. Notably, audit fees statistically affected audit quality. Several implications can be applied, such as increasing the firm size, performing the procedures in response to audit risk, separating audit contract types, and determining the complexity of audit projects and specialties.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1727-7051 , 1810-5467
    Uniform Title: Study on factors affecting audit fees and audit quality through auditors’ perceptions: Evidence from an emerging economy
    Language: Unknown
    Publisher: LLC CPC Business Perspectives
    Publication Date: 2022
    detail.hit.zdb_id: 2156679-3
    SSG: 3,2
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    Online Resource
    Online Resource
    LLC CPC Business Perspectives ; 2020
    In:  Problems and Perspectives in Management Vol. 18, No. 2 ( 2020-06-02), p. 180-193
    In: Problems and Perspectives in Management, LLC CPC Business Perspectives, Vol. 18, No. 2 ( 2020-06-02), p. 180-193
    Abstract: This study was conducted to determine the factors and their influence on accrual accounting reform in the public sector in Vietnam. Combining qualitative and quantitative research methods based on empirical surveys of 268 accountants, controllers, and auditors working in state agencies such as the Department of Finance, state treasuries and agencies receiving revenues from the state budget in 2019. This study shows that six factors influence the reform of the accounting system in the public sector in Vietnam to accrual-based: accounting staff – especially their expertise, competence, and work experience; training and support of the consulting experts; costs of the accounting reform; level of information technology application; funding and assistance from international organizations; legal environment.At the same time, the accrual-based accounting reform will have a positive impact on improving the transparency and efficiency of public sector operations in Vietnam. Among the factors affecting accounting reform, the legal environment factor is the most influential determinant, followed by the contingent of accountants. The study’s limitation is that the new experimental investigation is only conducted with a small sample size and in a short period. However, the research results are also a useful reference for those who are interested in the context that Vietnam is preparing to have strong reforms in accounting in the public sector in the coming time.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1727-7051 , 1810-5467
    Uniform Title: Factors affecting accrual accounting reform and transparency of performance in the public sector in Vietnam
    Language: Unknown
    Publisher: LLC CPC Business Perspectives
    Publication Date: 2020
    detail.hit.zdb_id: 2156679-3
    SSG: 3,2
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    In: Tạp chí Y học Cộng đồng, Institute of Community Health, Vol. 63, No. 9 ( 2022-12-08)
    Abstract: Background: The development of a vaccine against COVID-19 infection is on the way.However, opinions on the implementation of the vaccine and the needs to receive theCOVID-19 vaccine vary considerably among people, which might influence the futuredemand forecast and pricing considerations for COVID-19 vaccine. Objectives: Thisstudy aims at 1) describing the demand and ability to pay, and 2) analysing factorsassociated with participants; intention to utilize the COVID-19 vaccine of medicalstudents. Subjects and methods: We conducted a cross-sectional study among HanoiMedical University students. Logistic regression was used to describe the correlationbetween COVID-19 vaccination needs and related factors. Linear regression wasused to describe the correlation between the ability to pay for the COVID-19 vaccineand some associated factors. Results: Nearly 80% of the participants reported thatthey were willing to get vaccinated against COVID-19 if a vaccine were available.Factors associated with students’ needs to accept the COVID-19 vaccine includedworry about COVID-19 and the year of study of participants. The average price thatpeople accept to pay for a vaccine against COVID-19 is 485.25 ± 418.64 thousandVND. Conclusion: In this study, many students aaalikely get vaccinated, and theneed to uptake COVID-19 vaccine was considered to be associated with worry ofCOVID-19 and year of study.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-0613
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Institute of Community Health
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...