GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
Material
Language
Years
  • 1
    Online Resource
    Online Resource
    Publishing House for Science and Technology, Vietnam Academy of Science and Technology (Publications) ; 2023
    In:  Vietnam Journal of Science and Technology ( 2023-06-20), p. 681-691
    In: Vietnam Journal of Science and Technology, Publishing House for Science and Technology, Vietnam Academy of Science and Technology (Publications), ( 2023-06-20), p. 681-691
    Abstract: In this study, 16 seasonal fly ash samples of municipal solid waste incinerator (MSWI) were collected in from waste-to energy power plant Cantho city to analysis the physical properties and heavy metals content. The results showed that the fly ash samples are very alkaline with porous and spherical shape, and the particle size of 1-100 µm. The analytical results disclosed that in these fly ash samples, the Zn, Pb, Al, Fe and Cr metals were found at high content range from 0.36-19.05 mg/kg while the toxic metals Ni and Hg are also found in fly ash, with the content from 0.141 to 0.51 mg/kg. Thus, fly ash is not hazardous waste and can be used for reuse in industries or land reclamation. The analysis results of SEM/EDX and XRF were quite similar with a difference of below 5%, indicating that both methods can be applied to research heavy metals. The findings in this study can guide the management, treatment and reuse of fly ash from MSWI incineration plants in Vietnam.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2815-5874 , 2525-2518
    Language: Unknown
    Publisher: Publishing House for Science and Technology, Vietnam Academy of Science and Technology (Publications)
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, Vietnam National University of Forestry, , No. 3 ( 2022), p. 135-143
    Abstract: Nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá thực trạng và xác định mức độ ảnh hưởng các yếu tố đến công tác tạo quỹ đất phát triển kinh tế - xã hội của huyện Việt Yên. Giai đoạn 2019 – 2021, huyện Việt Yên có 18 dự án phục vụ phát triển khu dân cư, xây dựng công trình sự nghiệp, an ninh quốc phòng và phát triển hạ tầng được bàn giao với tổng diện tích 31,81 chiếm ha 90,34% so với tổng diện tích dự án, liên quan tới 380 hộ dân. Có 3 nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến công tác tạo quỹ đất tại huyện Việt Yên: chính sách, tài chính, quy hoạch sử dụng đất. Kết quả khảo sát đối với cán bộ, hộ dân liên quan kết hợp ứng dụng thang đo Likert để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến công tác tạo quỹ đất cho thấy yếu tố chính sách đất đai, giá đất và quy hoạch sử dụng đất có tác động rất lớn đến công tác phát triển quỹ đất tại huyện Việt Yên với mức độ đánh giá lần lượt là 4,37; 4,50; 4,23. Các nhóm giải pháp được đề xuất để nâng cao hiệu quả công tác tạo quỹ đất của huyện Việt Yên gồm: giải pháp chính sách, giải pháp tài chính và giải pháp quy hoạch sử dụng đất.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-3828
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam National University of Forestry
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, Vietnam National University of Forestry, , No. 3 ( 2022), p. 12-22
    Abstract: Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của khoảng cách đến sinh trưởng, phát triển và năng suất cây Chuối nuôi cấy mô (Musa accuminata L.) trồng tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. Thí nghiệm nhằm đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây Chuối mô trồng ở các khoảng cách hàng khác nhau, trong điều kiện mùa mưa và mùa khô. Trong nghiên cứu này, thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ, một yếu tố, 3 lần lặp lại với 5 khoảng cách khác nhau, trên diện tích 840 m2. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng trong các khoảng cách thí nghiệm cho thấy: khoảng cách 3 (2,0 x 2,4 m), mật độ 2200 cây/ha cây sinh trưởng, phát triển tốt nhất, cứng cây, chắc cây, tính chống chịu cao; khoảng cách 5 (2,0 x 2,1 m), mật độ 2800 cây/ha, trồng dày, cây sinh trưởng, phát triển kém nhất, cây yếu ớt, tính chống chịu kém. Mặt khác, khoảng cách 3 thời gian phát dục sớm nhất ở giai đoạn 225 NST và thời gian phát dục muộn nhất là khoảng cách 5 là 231 NST. Năng suất thực tế khoảng cách 3 cho năng suất cao nhất là 45,48 tấn/ha, năng suất thấp nhất là khoảng cách 5 là 39,20 tấn/ha.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-3828
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam National University of Forestry
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam National University of Forestry ; 2023
    In:  Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp , No. 2 ( 2023), p. 156-164
    In: Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, Vietnam National University of Forestry, , No. 2 ( 2023), p. 156-164
    Abstract: Với mục tiêu đánh giá được các nhóm đất, loại đất trên địa bàn nghiên cứu tại tỉnh Cà Mau bằng cách xác định các nhóm đất, loại đất của được điều tra với danh mục hệ thống phân loại đất Việt Nam và độ phì nhiêu của đất nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu bằng các phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu (MCE) trên cơ sở xây dựng ma trận so sánh cặp đôi và xác định trọng số các chỉ tiêu về loại đất, tính chất vật lý, tính chất hóa học của đất như thành phần cơ giới, dung trọng, độ chua, hàm lượng chất hữu cơ tổng số, hàm lượng Nito tổng số, hàm lượng phốt pho tổng số, hàm lượng Kali tổng số, dung tích hấp thu. Kết quả nghiên cứu tại 429.123 ha trên địa bàn cho thấy có 04 nhóm đất với 10 loại đất trong đó nhóm đất phèn chiếm 53,79%, nhóm đất mặn chiếm 45,81% và các nhóm đất còn lại chiếm 0,4% tổng diện tích. Độ phì nhiêu của đất nông nghiệp tại tỉnh Cà Mau phần lớn ở mức trung bình là 239.234 ha, tiếp đó đến diện tích đất có độ phì nhiêu cao chiếm 144.953 ha và cuối cùng là diện tích đất có độ phì nhiêu ở mức thấp là 44.936 ha trong tổng diện tích đất tiến hành điều tra trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Kết quả này là căn cứ để địa phương đề xuất phương án quy hoạch bố trí cây trồng phục vụ cho mục tiêu phát triển nông nghiệp tại tỉnh Cà Mau.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-3828
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam National University of Forestry
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, Vietnam National University of Forestry, , No. 3 ( 2023), p. 10-19
    Abstract: Nghiên cứu về ảnh hưởng của liều lượng vôi bột đến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống Lạc V79 (Arachis hypogaea L.) được tiến hành trong thời gian từ tháng 03 năm 2022 đến tháng 06 năm 2022 tại Phân hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp, tỉnh Đồng Nai. Kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng, phát triển, năng suất và đặc tính nông học của giống lạc V79 nhằm chọn ra liều lượng vôi bột phù hợp nhất làm cơ sở khoa học nâng cao năng suất tại địa phương. Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên một yếu tố trên diện tích 250 m2, kết quả nghiên cứu đã cho thấy: Liều lượng vôi bột 500 kg/ha (công thức 3) giúp cây sinh trưởng, phát triển tốt nhất, tỷ lệ cây sống cao 88%, trung bình số ngày phân cành cấp 1 sớm nhất là 12,3 ngày, số hoa và quả hữu hiệu 67,88%, tính chống chịu cao, phẩm chất hạt cao đạt 3 điểm tối đa. Đối với công thức không bón vôi (đối chứng) cho thấy cây sinh trưởng, phát triển kém nhất, tỷ lệ cây sống thấp 55%, trung bình số ngày phân cành cấp 1 muộn nhất là 14 ngày, số hoa và quả hữu hiệu thấp 45,23%, tính chống chịu kém, phẩm chất hạt thấp nhất đạt 1 điểm. Mặt khác, công thức 3 có thời gian phát dục sớm nhất ở giai đoạn 31,8 NSG và thời gian phát dục muộn nhất là công thức 1 là 38,9 NSG. Năng suất thực tế của thí nghiệm cho thấy công thức 3 đạt năng suất cao nhất là 24,55 tạ/ha, năng suất thấp nhất là công thức 1 là 17,72 tạ/ha.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-3828
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam National University of Forestry
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2021
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 505, No. 2 ( 2021-09-13)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 505, No. 2 ( 2021-09-13)
    Abstract: Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và chất lượng cuộc sống (Quality of Life – QoL) của bệnh nhân Parkinson thể cứng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 60 bệnh nhân Parkinson thể cứng tại Bệnh viện Lão khoa Trung Ương từ tháng 08 năm 2020 đến tháng 06 năm 2021, chẩn đoán bệnh Parkinson theo tiêu chuẩn của Ngân hàng não hội Parkinson Vương quốc Anh (UKPDSBB/United Kingdom Parkinson’s Disease Society Brain Bank), tiêu chuẩn thể cứng theo Thang điểm đánh giá bệnh nhân Parkinson (UPDRS), chất lượng cuộc sống bệnh nhân theo Thang điểm đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhân Parkinson PDQ-39 (Parkinson’s Disease Questionnaire). Kết quả:Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 68,3±8, tỉ lệ nam 56,7% và nữ là 43,3%. Giảm vận động là triệu chứng khởi phát về vận động thường gặp nhất (93.3%), khởi phát ngoài vận động thường gặp là đau vai gáy (56,7%) và rối loạn giấc ngủ (43,3%). Đối tượng nghiên cứu thuộc giai đoạn III chiếm tỷ lệ cao nhất là 40%. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Parkinson thể cứng ở lĩnh vực khả năng đi lại và hoạt động hằng ngày bị ảnh hưởng nhiều nhất với điểm trung bình theo PDQ-39 là 46,0±30,0 và 49,4±30,5. Nhóm bệnh nhân ở giai đoạn trung bình - nặng (giai đoạn III,IV,V), nhómcó thời gian mắc bệnh trên 5 năm hoặc những bệnh nhân trên 60 tuổi đều có chất lượng cuộc sống tồi tệ hơn so với nhóm còn lại, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p 〈 0,05. Kết luận: Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Parkinson thể cứng bị ảnh hưởng nhiều, vì vậy rất cần sự quan tâm, chăm sóc toàn diện từ đội ngũ y tế và gia đình.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    In: JAMA Neurology, American Medical Association (AMA), Vol. 78, No. 9 ( 2021-09-01), p. 1072-
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2168-6149
    Language: English
    Publisher: American Medical Association (AMA)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    In: The Lancet Neurology, Elsevier BV, Vol. 19, No. 8 ( 2020-08), p. 651-660
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1474-4422
    Language: English
    Publisher: Elsevier BV
    Publication Date: 2020
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    In: Stroke, Ovid Technologies (Wolters Kluwer Health), Vol. 52, No. 8 ( 2021-08), p. 2502-2509
    Abstract: The AFFINITY trial (Assessment of Fluoxetine in Stroke Recovery) reported that oral fluoxetine 20 mg daily for 6 months after acute stroke did not improve functional outcome and increased the risk of falls, bone fractures, and seizures. After trial medication was ceased at 6 months, survivors were followed to 12 months post-randomization. This preplanned secondary analysis aimed to determine any sustained or delayed effects of fluoxetine at 12 months post-randomization. Methods: AFFINITY was a randomized, parallel-group, double-blind, placebo-controlled trial in adults (n=1280) with a clinical diagnosis of stroke in the previous 2 to 15 days and persisting neurological deficit who were recruited at 43 hospital stroke units in Australia (n=29), New Zealand (4), and Vietnam (10) between 2013 and 2019. Participants were randomized to oral fluoxetine 20 mg once daily (n=642) or matching placebo (n=638) for 6 months and followed until 12 months after randomization. The primary outcome was function, measured by the modified Rankin Scale, at 6 months. Secondary outcomes for these analyses included measures of the modified Rankin Scale, mood, cognition, overall health status, fatigue, health-related quality of life, and safety at 12 months. Results: Adherence to trial medication was for a mean 167 (SD 48) days and similar between randomized groups. At 12 months, the distribution of modified Rankin Scale categories was similar in the fluoxetine and placebo groups (adjusted common odds ratio, 0.93 [95% CI, 0.76–1.14]; P =0.46). Compared with placebo, patients allocated fluoxetine had fewer recurrent ischemic strokes (14 [2.18%] versus 29 [4.55%] ; P =0.02), and no longer had significantly more falls (27 [4.21%] versus 15 [2.35%] ; P =0.08), bone fractures (23 [3.58%] versus 11 [1.72%] ; P =0.05), or seizures (11 [1.71%] versus 8 [1.25%] ; P =0.64) at 12 months. Conclusions: Fluoxetine 20 mg daily for 6 months after acute stroke had no delayed or sustained effect on functional outcome, falls, bone fractures, or seizures at 12 months poststroke. The lower rate of recurrent ischemic stroke in the fluoxetine group is most likely a chance finding. Registration: URL: http://www.anzctr.org.au/ ; Unique identifier: ACTRN12611000774921.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0039-2499 , 1524-4628
    RVK:
    Language: English
    Publisher: Ovid Technologies (Wolters Kluwer Health)
    Publication Date: 2021
    detail.hit.zdb_id: 1467823-8
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    Online Resource
    Online Resource
    Publishing House for Science and Technology, Vietnam Academy of Science and Technology (Publications) ; 2023
    In:  Vietnam Journal of Marine Science and Technology Vol. 23, No. 4 ( 2023-09-06)
    In: Vietnam Journal of Marine Science and Technology, Publishing House for Science and Technology, Vietnam Academy of Science and Technology (Publications), Vol. 23, No. 4 ( 2023-09-06)
    Abstract: Marine debris is a prevalent problem that affects oceans and coastal regions worldwide, particularly beaches. The problem of marine litter pollution is also severe on beaches in Nha Trang. In this study, marine debris with a size ≥ 5 mm was collected at seven locations along the coastline of Nha Trang during both dry and rainy seasons, accruing a total of 4436 items. During the rainy season, most beaches had more debris than that in the dry season, and marine debris density ranged between 0.009 items/m2 to 0.418 items/m2. Results from the beach cleanliness index (CCI) assessment showed that CCI values ranged from 0.2 to 4.4 during the dry season, with beaches classified as either very clean or clean. Meanwhile, during the rainy season, CCI values ranged from 0.36 to 8.35, resulting in beaches being categorized as very clean, clean, or average. The Plastic Abundance Index (PAI) showed that the PAI ranged from 0.004 to 0.061 during the dry season, while during the rainy season, it ranged from 0.006 to 0.118. PAI values for both seasons indicated low levels of plastic debris distribution on the beaches. However, local authorities and managers need to pay attention to potential sources of pollution, such as waste from food service activities in restaurants, ports and unsustainable waste from aquaculture activities.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-3097
    Language: Unknown
    Publisher: Publishing House for Science and Technology, Vietnam Academy of Science and Technology (Publications)
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...