GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
Material
Language
  • 1
    In: Land, MDPI AG, Vol. 6, No. 3 ( 2017-07-13), p. 47-
    Abstract: The authors would like to correct the following errors in Figure 1 in [1]: In the original publication data source is wrong in “Figure 1. [...]
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2073-445X
    Language: English
    Publisher: MDPI AG
    Publication Date: 2017
    detail.hit.zdb_id: 2682955-1
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    Online Resource
    Online Resource
    Wiley ; 1987
    In:  ChemInform Vol. 18, No. 34 ( 1987-08-25)
    In: ChemInform, Wiley, Vol. 18, No. 34 ( 1987-08-25)
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0931-7597
    URL: Issue
    Language: English
    Publisher: Wiley
    Publication Date: 1987
    detail.hit.zdb_id: 2110203-X
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 523, No. 1 ( 2023-02-24)
    Abstract: Mục tiêu: Đánh giá khả năng và một số kết quả của hoạt động phối hợp nhóm trong cấp cứu bệnh nhân nhồi máu não cấp tại Bệnh viện trung ương Quân đội 108 giai đoạn 2014 – 2019. Đối tượng và phương pháp: thiết kế nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang. Chúng tôi tiến hành đánh giá 52 nhân viên y tế (NVYT) trong nhóm cấp cứu bằng thang điểm TEAM. Đồng thời, chúng tôi thu thập hồ sơ của 824 bệnh nhân (BN) nhồi máu não cấp (NMNC) điều trị tại bệnh viện TƯQĐ 108 từ tháng 4/2014 đến tháng 12/2019 để đánh giá về các khoảng thời gian trong cấp cứu BN NMNC. Kết quả: số NVYT tham gia là 52, tuổi trung bình 34,78 ± 8,18. Tỉ lệ nam là 69,23%. Điểm TEAM khi đánh giá các hoạt động của nhóm: trưởng nhóm 3,71 ± 0,52 điểm, kết nối trong nhóm 3,75 ± 0,44 điểm, tổng điểm chung 8,95 ± 0,89, tuân thủ quy trình 3,61 ± 0,56 điểm. Thời gian từ khi BN đến viện đến khi được bác sĩ chuyên ngành khám là 14,09 ± 15,16 phút, thời gian từ khi BN đến viện đến khi được chụp CT là 22,13 ±19,05 phút, thời gian từ khi BN đến viện đến khi hội chẩn xong, đưa ra quyết định điều trị là 41,25 ± 25,76 phút, thời gian từ khi vào viện đến lúc bắt đầu được điều trị đặc hiệu là 49,55 ± 28,13 phút và thời gian từ khi BN đến viện đến khi điều trị tái thông được mạch máu là 88,68 ± 41,75 phút. Kết luận: Hoạt động phối hợp nhóm trong cấp cứu BN NMNC tại bệnh viện TƯQĐ 108 hoạt động có hiệu quả, đóng góp vào nâng cao chất lượng cấp cứu, chẩn đoán và điều trị BN NMN cấp.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    Online Resource
    Online Resource
    Pham Ngoc Thach University of Medicine ; 2023
    In:  Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy , No. 2023 - Volume 2.1 ( 2023-3-20)
    In: Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy, Pham Ngoc Thach University of Medicine, , No. 2023 - Volume 2.1 ( 2023-3-20)
    Abstract: - Mở đầu: Trong những năm gần đây, tiêm vi điểm botulinum toxin (BoNT) và acid hyaluronic (HA) được ứng dụng rộng rãi trong trẻ hóa da. Tuy nhiên chưa tìm thấy nghiên cứu nào so sánh hiệu quả trẻ hóa da của tiêm vi điểm botulinum toxin so với acid hyaluronic. - Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả và an toàn của tiêm vi điểm botulinum toxin so với acid hyaluronic trẻ hóa da tại Bệnh Viện Da Liễu Thành Phố Hồ Chí Minh. - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát mô tả trên 31 trường hợp được tiêm vi điểm nửa mặt bằng botulinum toxin và nửa mặt còn lại bằng acid hyaluronic không liên kết chéo. Dữ liệu ghi nhận dựa trên phân tích hình ảnh, chụp phân tích nếp nhăn bằng máy Visia, bảng câu hỏi khảo sát. Ghi nhận dữ liệu ở thời điểm trước khi tiêm và sau khi tiêm ở tuần 1, 2, 4, 8 và 12. - Kết quả: Tiêm vi điểm BoNT, HA không liên kết chéo an toàn. Các tác dụng không mong muốn xảy ra thoáng qua, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ phản ảnh mức độ đau, vết đỏ do kim tiêm, sẩn phù, sưng bầm giữa 2 nhóm (p 〉 0.05). Các đối tượng tham gia nghiên cứu đều hài lòng với cả BoNT và HA. Mức độ hài lòng BoNT cao nhất ở tuần thứ 8, trong khi HA cao nhất ở tuần thứ 4. Mức độ hài lòng với BoNT luôn cao hơn HA, có ý nghĩa thống kê ở tuần thứ 8 (p 〈 0.001). Hiệu quả cải thiện nếp nhăn của HA cao nhất ở tuần thứ 1 (theo thang Glogau và GAIS) và ở tuần thứ 4 (theo máy phân tích da). Hiệu quả giảm nhăn BoNT kéo dài 12 tuần, đạt hiệu quả tối đa ở tuần thứ 2 (theo thang Glogau và GAIS) và ở tuần thứ 4 (theo máy phân tích da). Tiêm vi điểm BoNT cho hiệu quả cao hơn so với HA, kết quả có ý nghĩa thống kê ở tuần thứ 1, 2, 4 và 8 theo thang GAIS (p 〈 0.05), kết quả không có ý nghĩa thống kê theo thang Glogau và máy phân tích da (p 〉 0.05). - Kết luận: Tiêm vi điểm BoNT và HA không liên kết chéo có tính an toàn, tạo sự hài lòng cho bệnh nhân. Tiêm vi điểm HA phù hợp cho mong muốn hiệu quả nhanh trong khi tiêm vi điểm BoNT là lựa chọn ưu thế cho những người cần cải thiện nếp nhăn. Abstract - Background: Microinjection of botulinum toxin (BoNT) and hyaluronic acid (HA) is widely used for skin rejuvenation. However, no studies have been found to compare the effectiveness of wrinkle removal and skin rejuvenation of botulinum toxin microinjection compared to hyaluronic acid - Objectives To evaluate the efficacy and safety of hyaluronic acid and botulinum toxin microinjection in skin rejuvenation - Methods Descriptive observational study on 31 participants underwent one session where half the face was microinjected with botulinum toxin and the other half with non - crosslinked hyaluronic acid. The aesthetic outcomes were assessed at baseline and after 1, 2, 4, 8 and 12 weeks. Clinical evaluation was based on the Global Aesthetic Improvement Scale (GAIS), the Glogau’ scale and VISIA machine, survey questionnaire. - Results All a adverse effects were transient, there was no statistically significant difference in the rate of pain, needle redness, post - injection papules, bruising (p 〉 0.05). The study participants were satisfied with both BoNT and HA injections. BoNT satisfaction was highest at week 8, while HA was highest at week 4. Satisfaction level with BoNT is always higher than HA, which is statistically significant at week 8 (p 〈 0.001). The wrinkle improvement effect of HA was highest at week 1 (the Glogau and Gais scale) and at week 4 (skin analysis machine). BoNT wrinkle reduction effect lasts 12 weeks, maximum effect is achieved at week 2 (Glogau and Gais scale) and at week 4 (skin analysis machine). BoNT microinjection gives a higher effect than HA, the results are statistically significant at week 1, 2, 4 and 8 according to the Gais scale (p 〈 0.05), the results are not statistically significant according to the Glogau scale and skin analyzer (p 〉 0.05). - Conclusion Microinjection of BoNT and non cross-linked HA were safely. Study participants were satisfied with both injections. The effect of reducing small wrinkles of HA is faster but shorter than that of BoNT. HA microinjection is suitable for the desire for rapid effect. BoNT microinjection is the preferred choice for those who need to improve wrinkles.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2815-6366 , 2815-6366
    URL: Issue
    Language: Vietnamese
    Publisher: Pham Ngoc Thach University of Medicine
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: Computers & Graphics, Elsevier BV, Vol. 116 ( 2023-11), p. 150-161
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0097-8493
    Language: English
    Publisher: Elsevier BV
    Publication Date: 2023
    detail.hit.zdb_id: 1499979-1
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    Online Resource
    Online Resource
    Pham Ngoc Thach University of Medicine ; 2023
    In:  Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy , No. 2023 - Volume 2.2 ( 2023-5-20)
    In: Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy, Pham Ngoc Thach University of Medicine, , No. 2023 - Volume 2.2 ( 2023-5-20)
    Abstract: Bệnh sùi mào gà do HPV (human papilloma virus) gây ra, lây truyền qua dịch tiết (máu, chất tiết sinh dục, …) khi quan hệ tình dục hoặc tiếp xúc da trần. Khả năng gây ác tính hoá các tổn thương, nhất là khi nhiễm HPV-16 và HPV-18 là một đặc điểm quan trọng cần được chú ý để lên kế hoạch kiểm tra tế bào học cổ tử cung nhằm phát hiện sớm các tổn thương ác tính và đưa ra xử trí kịp thời. - Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm biến đổi hình thái trên Pap smear của bệnh nhân nữ bị sùi mào gà tại bệnh viện Da Liễu TP. Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng 03/2022 đến tháng 07/2022. - Phương pháp và thiết kế: Nghiên cứu loạt ca được thực hiện trên những phụ nữ trưởng thành được chẩn đoán lâm sàng sùi mào gà. Bệnh nhân được xét nghiệm định type HPV và khảo sát bệnh lý lây truyền qua đường tình dục (STD) trong dịch tiết. Phết tế bào cổ tử cung Pap smear tại bệnh viện Da Liễu TP. Hồ Chí Minh. Các thông tin dịch tễ và lâm sàng được thu thập bằng bảng phỏng vấn. Nhập liệu và xử lý dữ liệu bằng SPSS 25. - Kết quả: Nghiên cứu đã ghi nhận được 224 bệnh nhân nữ bị sùi mào gà với độ tuổi trung bình là 28,55 ± 8,38. 73% bệnh nhân bị sùi mức độ nhẹ, 27% bệnh nhân bị sùi mức độ nặng. Genotype HPV 6 và 11 chiếm tỉ lệ 40.96%. Tỉ lệ nhiễm các genotype HPV nguy cơ cao là 62.12%. Biến đổi tế bào học trên Pap smear chủ yếu là NILM (Negative for intra - epithelial lesions and malignancy - Biến đổi biểu mô lành tính) (72%), kế đó là LSIL (Low - grade squamous intraepithelial lesion - Tổn thương tế bào biểu mô vảy mức độ thấp) (21%), tỉ lệ bất thường của ASCUS (Atypical squamous cells of undetermined significance - Tế bào lát không điển hình có ý nghĩa không xác định) là 7%. Các yếu tố có liên quan đến biến đổi bất thường tế bào học Pap smear bao gồm nhóm tuổi, đặc điểm sùi và genotype của HPV (p 〈 0,05). - Kết luận: NILM chiếm tỉ lệ cao nhất, còn ASCUS chiếm tỉ lệ thấp nhất. Các yếu tố nhóm tuổi, đặc điểm genotype của HPV có liên quan đến bất thường tế bào học trên Pap smear của các bệnh nhân nữ bị sùi mào gà. Abstract - Introduction: Genital wart is one of the most common sexually transmitted diseases. The responsible pathogenis human papilloma virus (HPV). The virus causes infection by exposure to contaminated body fluids (i.e, blood or genital fluids) through sexual intercourse or skin contact. The ability of causing malignancy, especially with HPV genotype 16 and 18 infections, is a key feature supporting the routine examination of cervical cytology for early detection and proper management. - Objectives: To describe pathological changes of cervical Pap smear in female patients diagnosed with genital wart at Ho Chi Minh City Dermato - Venereology Hospital from March to July, 2022. - Methods: This case series study involved female patients who were clinically diagnosed of genital wart. From vaginal discharge, genotype of HPV is identified as well as other comorbid STDs. Cervical cytology swab (Pap smear) was performed at Ho Chi Minh City Hospital of Dermato - Venereology. Epidemiological and clinical features were collected by using questionnaire. Data analysing is performed with SPSS ver. 25. - Results: The study involved 224 female patients diagnosed with genital wart; the mean value of age was 28,55 ± 8,38. The percentage of HPV genotype 6 and 11 were 40.96%. 73% patients had mild lesions, while 27% had severe ones. Major type of cytological change in Pap smear is NILM (72%), followed by LSIL type (21%). ASCUS took the lowest position (7%). Factors associated with suspicious Pap smear results included age group, characteristics of wart, and HPV genotype (p-value 〈 0,05). - Conclusion: Although low - risk HPV infection is most prevalent, cytological changes in Pap smear were associated with high - risk HPV infection. It is essential to conduct routine examination of cervical cytology in each and every woman diagnosed with genital wart, so that early detection of malignant lesions can be made.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2815-6366 , 2815-6366
    URL: Issue
    Language: Vietnamese
    Publisher: Pham Ngoc Thach University of Medicine
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    In: Infection and Drug Resistance, Informa UK Limited, Vol. Volume 14 ( 2021-12), p. 5261-5269
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1178-6973
    Language: English
    Publisher: Informa UK Limited
    Publication Date: 2021
    detail.hit.zdb_id: 2494856-1
    SSG: 15,3
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    In: Cancer Investigation, Informa UK Limited, Vol. 41, No. 3 ( 2023-03-16), p. 232-248
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0735-7907 , 1532-4192
    Language: English
    Publisher: Informa UK Limited
    Publication Date: 2023
    detail.hit.zdb_id: 2043112-0
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    In: Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine, , No. 24 ( 2022-07-11), p. 40-49
    Abstract: TÓM TẮTMục tiêu: Ứng dụng kỹ thuật hình ảnh PET/CT não nhằm xác định đặc điểm hình ảnh chuyển hóa glucose ở nãosử dụng thuốc phóng xạ 18F-FDG trong nghiên cứu sa sút trí tuệ do bệnh Alzheimer tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương.Phương pháp: Từ năm 2014 đến năm 2015, 26 bệnh nhân sa sút trí tuệ được lâm sàng chẩn đoán xác định là Alzheimer đã được chụp 18F-FDG PET/CT não tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai.Kết quả: Tuổi trung bình mắc bệnh ở bệnh nhân Alzheimer là 66,3±8,2 với phần lớn từ 60 tuổi trở lên (chiếm 76,7%). Bệnh nhân nữ nhiều hơn nam, chiếm 65,4% và tỷ lệ nữ/nam=1,9. Phần lớn bệnh nhân có trình độ học vấn dưới đại học trở xuống (80,8%). Nơi ở của bệnh nhân trong nghiên cứu chủ yếu là thành thị (65,2%). Thời gian phát hiện bệnh trung bình của bệnh nhân là 3,12±1,87 năm. Các yếu tố nguy cơ của bệnh cũng hiện diện trong nghiên cứu với tần suất cao thấp khác nhau như tăng đường huyết (23,1%), rối loạn chuyển hóa tăng triglyceride (50%) và tăng cholesterol (57,7%), xơ vữa động mạch (29,2%) và bệnh tim (33,3%). Đa số bệnh nhân Alzheimer đến khám ở giai đoạn vừa hoặc nặng (84,6%) và điểm MMSE trung bình là 13,50±6,24. Hình ảnh 18F-FDG PET/CT não trên 26 bệnh nhân Alzheimer cho thấy 96,2% có giảm chuyển hóa glucose ở hải mã - thái dương trong bên trái, trong khi 92,3% các bệnh nhân có giảm chuyển hóa glucose ở hồi khuy sau hai bên và hải mã - thái dương trong bên phải. Giảm chuyển hóa ở vùng thái dương đỉnh phải gặp 76,9% và bên trái là 86,5%. Chuyển hóa vùng chẩm trong bệnh Alzheimer cơ bản được bảo tồn, chỉ có 15,4% các trường hợp có giảm chuyển hóa lan tới một phần vùng chẩm phải và 11,5% lan tới chẩm trái. Một nửa các trường hợp giảm chuyển hóa lan ra vùng trán hai bên. Bảo tồn chuyển hóa glucose não ở các vùng vỏ não vận động - cảm giác nguyên thủy, vùng chẩm, tiểu não, trán và hồi khuy trước. Chuyển hóa glucose ở các nhân xám trung ương được bảo tồn rất cao trong bệnh Alzheimer (96,2%). Sơ đồ giảm chuyển hóa glucose dạng Alzheimer trong nghiên cứu xuất hiện với tần suất cao tới 92,3%, trong đó 84,6% các trường hợp biểu hiện giảm chuyển hóa ở cả hai bên và có 2/26 trường hợp có giảm chuyển hóa chỉ ở bên trái (bán cầu trội). Phân loại giai đoạn bệnh trên PET/CT và trên lâm sàng trong nghiên cứu của chúng tôi có mức độ phù hợp chưa thực sự cao nhưng có ý nghĩa thống kê.Kết luận: Chuyển hóa glucose não trên hình ảnh chụp 18F-FDG PET/CT ở bệnh nhân Alzheimer có đặc điểm giảm chuyển hóa phân vùng giải phẫu rõ rệt và hay gặp ở vùng hải mã - thái dương trong, thái dương sau, thái dương đỉnh và hồi khuy sau. Vùng trán và một phần vùng chẩm bị giảm chuyển hóa ở giai đoạn muộn. Bảo tồn chuyển hóa ở tiểu não, chẩm, vùng vận động - cảm giác nguyên thủy và các nhân xám trung ương, phù hợp với đồ hình giảm chuyển hóa glucose não trong bệnh Alzheimer. Với giá trị chẩn đoán cao kèm vai trò trong chẩn đoán phân biệt các thể sa sút trí tuệ và khả năng chẩn đoán Alzheimer từ giai đoạn tiền lâm sàng đã được khẳng định trong y văn, 18F-FDG PET/CT não là kỹ thuật hình ảnh an toàn và rất có giá trị trong nghiên cứu và thực hành lâm sàng bệnh Alzheimer nói riêng cũng như trong bệnh lý sa sút trí tuệ nói chung.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4832 , 1859-4832
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    In: Future Oncology, Future Medicine Ltd, Vol. 18, No. 39 ( 2022-12), p. 4399-4413
    Abstract: Tweetable abstract Cancer-specific methylation markers combined with the three serum biomarkers (AFP, AFP-L3 and DCP) in a commercial diagnostic test, μTASWako, improve accuracy of liver cancer screening in high-risk populations.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1479-6694 , 1744-8301
    Language: English
    Publisher: Future Medicine Ltd
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...