GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
Material
Language
  • 1
    In: Journal of Medicine and Pharmacy, Hue University of Medicine and Pharmacy
    Abstract: Background: Abnormal changes in blood hemoglobin (Hb) levels depend on maternal and neonatal factors, and could be an important indicator to evaluate the progression of neonatal diseases. This study aims to describe the hemoglobin concentration in ill neonates and to identify several factors associated with anemia and polycythemia status in newborns in early neonatal period. Methods: A cross-sectional descriptive was conducted. A convenient sample included 169 ill neonates less than 7 day-old at Hue University of Medicine and Pharmacy Hospital from July 2021 to May 2022. Results: Mean gestational age in study group was 38.5 ± 2.2 weeks. The mean Hb concentration of study group was 180 ± 26.4 g/l. Prevalence of anemia and polycythemia were 18.9% and 6.5%, respectively. The mean Hb level in common diseases such as early-onset neonatal sepsis (EOS), meconium aspiration syndrome (MAS), ABO hemolytic disease of newborn (ABO HDN) was 181.7 ± 24.5 g/l, 164.5 ± 20.5g/l and 136.2 ± 18.5g/l, respectively. The incidence of anemia in EOS was 18.8%, in ABO HDN was 80.0%, in MAS was 33.3%. Factors significantly associated with neonatal anemia were ABO HDN (OR = 17.9, p 〈 0.05), maternal anemia (OR = 3.57, p 〈 0.05). Low birth weight neonates ( 〈 2500 gram) increased the risk of polycythemia with OR = 3.94 (p 〈 0.05). Conclusion: The abnormal changes of hemoglobin concentration appears in 25.4% of ill neonates. The hemoglobin level should be screened to evaluate the disease characteristics of neonates. Key words: ill neonates, neonatal anemia, polycythemia.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-3836
    Language: Vietnamese
    Publisher: Hue University of Medicine and Pharmacy
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: Journal of Health and Development Studies, Hanoi University of Public Health, Vol. 06, No. 06 ( 2022-12-31), p. 9-17
    Abstract: Objectives: Evaluated depressive symptoms in pregnant women and identified risk factors during the COVID-19 pandemic. Methods: A cross-sectional study was conducted in Hanoi Obstetrics and Gynecology hospital collecting data from November 2021 to March 2022, using a structured questionnaire among 444 pregnant women. Edinburgh Depression Scale was used to assess antenatal depression. Anxiety and social support were investigated by the PROMIS Anxiety Adult, and Multidimensional Scale of Perceived Social Support, respectively. A multivariate logistic regression model was used to determine related factors for antenatal depression. Main findings: 68.2% of participants reported antenatal depressive symptoms. Risk factors were previous stillbirth, current gynecological diseases, and antenatal anxiety. While higher levels of social support, later trimester, higher educational levels were associated with lower psychological symptoms. Conclusions: We emphasized the importance of implementing formal screening programs to detect antennal depression early and encourage the support from family and friends for expected mother during pregnancy. Keywords: Depression, pregnancy, pregnant women, COVID-19.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2588-1442
    Uniform Title: Dấu hiệu trầm cảm và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ mang thai tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi University of Public Health
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 516, No. 2 ( 2022-07-31)
    Abstract: Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng vàng da tăng bilirubin gián tiếp (VDTBGT) ở trẻ sơ sinh. Và tìm hiểu một số yếu tố liên quan từ mẹ và con đến VDTBGT ở trẻ sơ sinh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu bệnh-chứng (82 trẻ vàng da: 82 trẻ không vàng da) tại đơn vị Nhi sơ sinh, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế từ 5/2021 đến 30/6/2022. Kết quả: Tổng số 82 trẻ sơ sinh được chẩn đoán VDTBGT. Tỷ lệ nữ 57,3%, sơ sinh non tháng  (SSNT) 46,4%. Đa số trẻ có xuất hiện vàng da sớm trong 48 giờ đầu sau sinh (65,8%) trong đó phát hiện sớm trong 24 giờ đầu là 32,9%. Giờ tuổi trung bình trẻ được chẩn đoán là 41,5 (26-64) giờ, tỷ lệ trẻ biểu hiện vàng da đến vùng 5 là 46,3%, vàng da vùng 1,2 chiếm 20,7%. Các nguyên nhân vàng da nhiễm khuẩn sơ sinh sớm (NKSSS) 47,6%, SSNT 46,3%, vàng da bất đồng nhóm máu mẹ con ABO 12%, đa hồng cầu 12,2%. Nồng độ bilirubin toàn phần trung bình là 206,7 (81,8-383,1) (µmol/L). Tỷ lệ trẻ vàng da có thiếu máu (Hb 〈 13,5g/l) là 13,4% và đa hồng cầu ( 〉 =220g/l) là 11%. Phân tích đơn biến cho thấy trường hợp sinh thường, mẹ nhóm máu O, SSNT, cân nặng dưới 2500 gam, NKSSS và ngạt tăng nguy cơ VDTBGT(p 〈 0,05). Phân tích đa biến cho thấy trẻ SSNT, cân nặng thấp, mẹ nhóm máu O tăng nguy cơ VDTBGT(p 〈 0,05). Kết luận: Vàng da tăng bilirubin gián tiếp cần được đánh giá sàng lọc sớm, đặc biệt trường hợp trẻ có mẹ nhóm máu O, non tháng, cân nặng thấp, NKSSS, ngạt.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Accounting, Growing Science, ( 2020), p. 1323-1328
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2369-7393 , 2369-7407
    Language: Unknown
    Publisher: Growing Science
    Publication Date: 2020
    detail.hit.zdb_id: 2854229-0
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2023
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 521, No. 2 ( 2023-02-15)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 521, No. 2 ( 2023-02-15)
    Abstract: Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả di xa toàn hàm hàm trên và hàm dưới bằng mini vít từ các nghiên cứu trong 20 năm trở lại đây. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tổng quan hệ thống. Kết quả: Có 08 bài báo được đưa vào tổng quan hệ thống. Mini vít được sử dụng để di xa có đường kính 1,5mm - 2mm và chiều dài 6mm - 14mm ở hàm trên, đường kính 1,5m và chiều dài 6mm – 7,1mm ở hàm dưới. Lực di xa ở cả hai hàm là 200gram hoặc 300gram. Răng cửa hàm trên được kéo lùi 0,49mm đến 4,6mm (p 〈 0,05 ở 4/6 tài liệu). Răng hàm lớn thứ nhất hàm trên di xa 1,29 mm đến 4mm (p 〈 0,05 ở 5/6 tài liệu). Răng cửa hàm dưới được kéo lùi 1,69mm đến 3,2mm (p 〈 0,05 ở 2/3 tài liệu). Răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới di xa 1,88mm đến 3,4mm (p 〈 0,05 ở 2/3 tài liệu). Răng cửa nghiêng trong, trồi; răng hàm lớn thứ nhất nghiêng xa, lún ở cả hai hàm. Mặt phẳng cắn xoay ngược chiều kim đồng hồ khi di xa hàm trên và ngược chiều kim đồng hồ khi di xa hàm dưới. Môi trên lùi tối đa 2,5mm và môi dưới lùi tối đa 2,0mm khi di xa toàn bộ. Các kết quả đồng nhất về xu hướng chuyển động, không có kết quả đối nghịch, nhưng chưa có giá trị nhiều về mặt thống kê vì số lượng nghiên cứu ít. Kết luận: Mini vít được sử dụng hiệu quả để di xa toàn bộ hàm trên và hàm dưới. Sự kéo lùi răng cửa và di xa răng hàm lớn thứ nhất, được chứng minh khác biệt có ý nghĩa thống kê ở phần lớn các nghiên cứu. Các di chuyển nghiêng, lún hoặc trồi của các răng trên cung hàm, hướng xoay của mặt phẳng cắn cũng như mức độ cải thiện mô mềm khi di xa thể hiện một xu hướng chung ở tất cả các nghiên cứu nhưng ít nghiên cứu có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2022
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 508, No. 1 ( 2022-01-05)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 508, No. 1 ( 2022-01-05)
    Abstract: Mục tiêu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện nhằm xác định một số đặc điểm cấu trúc sọ mặt người Kinh trưởng thành từ 18-25 tuổi trên phim sọ nghiêng hạng III xương kém phát triển xương hàm trên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 58 đối tượng nghiên cứu bao gồm 28 nam và 30 nữ trên phim sọ mặt nghiêng. Kết quả nghiên cứu: Góc SNA ở nam là 77,52±1,60o, ở nữ là 77,74±1,58o; Góc SNB ở nam là 81,18±2,34o, ở nữ là 80,94±2,30o; Góc ANB ở nam là -3,67±1,82o, ở nữ là-3,20±1,70o; Góc SN/FH ở nam là 10,29±2,67o, ở nữ là 10,18±2,77o; Góc S-Gn/FH ở nam là 57,89±3,81o, ở nữ là 57,37±2,58o; Góc U1/FH ở nam là -118,44±11,59o, ở nữ là 118,00±6,78o; Góc U1/PP ở nam là 117,96±7,85o, ở nữ là 118,81±7,61o; Góc U1/OP ở nam là 135,17±13,22o, ở nữ là 133,89±11,09o. Kết luận: Góc SNA 〈 80o (kém phát triển xương hàm trên), không có sự khác biệt giữa nam và nữ của các góc SNA, SNB, ANB, SN/FH, S-Gn/FH, U1/FH, U1/PP và U1/OP. Góc lệch nền sọ và góc trục mặt lớn hơn người Nepal nhưng nhỏ hơn người Caucasian, Bắc Mỹ. Góc trục răng cửa hàm trên có xu hướng song song với trục mặt.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2021
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 498, No. 2 ( 2021-05-05)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 498, No. 2 ( 2021-05-05)
    Abstract: Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm đánh giá mức độ lệch đường giữa răng có thể nhận biết được bởi người không chuyên môn làm ảnh hưởng đến thẩm mỹ nụ cười. Ảnh chụp nụ cười đẹp  được điều chỉnh trên máy tính cho lệch đường giữa sang phải và trái với biên độ lệch tăng dần từ 1 đến 4 mm. 50 người không chuyên môn được lựa chọn để đánh giá nụ cười đã được chỉnh đường giữa trên cùng một máy tính. Kết qủa: Đường giữa lệch 〉 2,98 ± 0,78mm sẽ làm cho nụ cười mất thẩm mỹ. Nam giới chấp nhận lệch đường giữa 3,02±0,8mm, nữ 2,94±0,79mm. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p 〉 0,05.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    Online Resource
    Online Resource
    Journal of Science, Hanoi National University of Education ; 2020
    In:  Journal of Science Educational Science Vol. 65, No. 1 ( 2020-1), p. 192-203
    In: Journal of Science Educational Science, Journal of Science, Hanoi National University of Education, Vol. 65, No. 1 ( 2020-1), p. 192-203
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-1075
    Uniform Title: THIẾT KẾ BỘ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO SINH VIÊN THÔNG QUA DẠY HỌC THEO DỰ ÁN TRONG HỌC PHẦN HOÁ HỌC ĐẠI CƯƠNG VÔ CƠ Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ
    Language: Unknown
    Publisher: Journal of Science, Hanoi National University of Education
    Publication Date: 2020
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2022
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 509, No. 1 ( 2022-01-12)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 509, No. 1 ( 2022-01-12)
    Abstract: Mục tiêu: Đánh giá kết quả sàng lọc suy giáp bẩm sinh tại Bệnh viện Nhi Trung Ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên 159 trẻ em có kết quả lấy máu gót chân của chương trình sàng lọc sau sinh suy giáp trạng bẩm sinh có nồng độ TSH ≥ 10 mUI/L. Kết quả: Tỷ lệ dương tính thật qua lần sàng lọc thứ hai với mẫu máu tĩnh mạch là 78,6%.Tỷ lệ suy giáp vĩnh viễn là 38,2% và tỷ lệ suy giáp thoáng qua là 60,8%, có sự khác biệt về chỉ số TSH lấy lần đầu tiên, TSH tĩnh mạch và FT4 tĩnh mạch giữa hai loại suy giáp vĩnh viễn và suy giáp thoáng qua (p 〈 0,001). Kết luận: Tỷ lệ suy giáp bẩm sinh trên đối tượng được sàng lọc trong nghiên cứu của chúng tôi là tương đối cao, bên cạnh đó tỷ lệ suy giáp vĩnh viễn cần được điều trị kịp thời để giảm thiểu gánh nặng bệnh tật cho bệnh nhi.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2022
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 511, No. 1 ( 2022-04-15)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 511, No. 1 ( 2022-04-15)
    Abstract: Mục tiêu: Phân tích một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ dương tính giả của sàng lọc suy giáp bẩm sinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 159 trẻ em qua sàng lọc sơ sinh máu gót chân có kết quả nồng độ TSH ≥ 10 mUI/L. Kết quả: Tỷ lệ dương tính giả là 21,4%. Giá trị dự đoán dương tính ở mức TSH ≥ 10 mUI/L, ≥ 18 mUI/L, ≥ 20 mUI/L, ≥ 30 mUI/L, ≥ 40 mUI/L là 78,6%, 80,8%, 81,7%, 84,9%, 86%. Các yếu tố liên quan tỉ lệ dương tính giả như: Tuổi thai 〈 37 tuần có tỷ lệ dương tính giả cao gấp 5,41 lần so với nhóm ≥ 37 tuần (OR=5,41; 95%CI: 1,23 – 24,76). Thời gian lấy mẫu sau sinh 〈 48h có tỷ lệ dương tính giả cao gấp 2,01 lần so với nhóm ≥ 48 giờ (OR=2,01; 95%CI: 1,27 – 3,11). Kết luận: Tỷ lệ dương tính giả trong nghiên cứu với mức TSH ≥ 10 mUI/L là có thể chấp nhận được với chương trình sàng lọc sơ sinh. Việc lấy mẫu sàng lọc sơ sinh sau 48 tiếng có thể hạn chế tỷ lệ dương tính giả.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...