GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
Material
Language
  • 1
    In: Journal of Applied Pharmaceutical Science, Open Science Publishers LLP, ( 2022)
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2231-3354
    Language: Unknown
    Publisher: Open Science Publishers LLP
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    Online Resource
    Online Resource
    Vien Khoa hoc Khi tuong Thuy van va Bien doi khi hau ; 2023
    In:  Tạp chí Khoa học Biến đổi khí hậu , No. 26 ( 2023-06-28), p. 30-39
    In: Tạp chí Khoa học Biến đổi khí hậu, Vien Khoa hoc Khi tuong Thuy van va Bien doi khi hau, , No. 26 ( 2023-06-28), p. 30-39
    Abstract: Bài viết nghiên cứu vấn đề phát triển sản xuất rau, gia vị hữu cơ tại vùng Trung du và Miền núi phía Bắc. Bài viết sử dụng nguồn số liệu thứ cấp đến năm 2021 và các phương pháp phân tích truyền thống như thống kê mô tả, so sánh để đánh giá. Kết quả cho thấy, rau, gia vị hữu cơ đã được trồng tại nhiều tỉnh trong vùng với quy trình sản xuất phù hợp, các hình thức liên kết trong sản xuất ngày càng đa dạng và mang lại hiệu quả kinh tế nhất định cho người nông dân. Tuy nhiên, hoạt động này còn một số hạn chế: Diện tích sản xuất còn thấp; cơ cấu mặt hàng chưa đa dạng; liên kết sản xuất chưa chặt chẽ; thị trường tiêu thụ sản phẩm còn khó khăn và hiệu quả kinh tế chưa thật sự ổn định. Từ thực trạng đó, nghiên cứu đã đề xuất 5 nhóm giải pháp phát triển sản xuất, tiêu thụ nhóm sản phẩm này trong thời gian tới.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2525-2496
    Language: Unknown
    Publisher: Vien Khoa hoc Khi tuong Thuy van va Bien doi khi hau
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: Natural Product Research, Informa UK Limited
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1478-6419 , 1478-6427
    Language: English
    Publisher: Informa UK Limited
    Publication Date: 2020
    detail.hit.zdb_id: 2185747-7
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 528, No. 2 ( 2023-08-07)
    Abstract: Mục tiêu: Đánh giá kết quả hemoglobin và một số yếu tố liên quan đến kết quả hemoglobin trong điều trị thiếu máu bằng erythropoietin (EPO) trên bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện đa khoa Bạc Liêu năm 2022-2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 96 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ được chỉ định điều trị thiếu máu bằng erythropoietin tại khoa Thận nhân tạo của Bệnh viện đa khoa Bạc Liêu từ tháng 4 năm 2022 đến tháng 4 năm 2023. Kết quả: Số bệnh nhân khi bắt đầu nghiên cứu có Hb nhỏ hơn 10g/dL chiếm tỷ lệ lớn nhất chiếm 70,83%. Mức liều phổ biến nhất là 48000UI. Từ tháng thứ nhất (T1) đến tháng thứ 12 (T3) nồng độ Hb trung bình tăng lên rõ rệt, tại T1 Hb trung bình là 8,68g/dL, tại T3 Hb trung bình là 9,55g/dL. Sau 12 tháng điều trị, RBC trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu có xu hướng tăng lên. Nồng độ Ferritin trung bình khá ổn định và ít dao động trong khoảng thời gian nghiên cứu, dao động trong khoảng 175,63 µg/L – 275,49 µg/L. Kết luận: Liều EPO phổ biến dùng cho bệnh nhân là 48000 UI/ tháng, tất cả bệnh nhân đều được dùng thuốc EPO tiêm tĩnh mạch sau khi lọc máu. Các chỉ số huyết học: Hb và hồng cầu trung bình tăng. Tuy nhiên cần chú ý đến tốc độ tăng Hb để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân. Nồng độ ferritin huyết thanh trung bình tăng và nằm trong khoảng giá trị bình thường. 
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 525, No. 1A ( 2023-04-12)
    Abstract: Mục tiêu: Phân tích chi phí hiệu quả của Roflumilast khi bổ sung vào phác đồ phối hợp bộ ba LABA/LAMA/ICS, so với phác đồ phối hợp bộ ba LABA/LAMA/ICS ở người bệnh COPD nặng và rất nặng tại Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô hình hóa sử dụng mô hình Markov gồm ba trạng thái chính: COPD nặng, COPD rất nặng, và tử vong. Nghiên cứu được thực hiện dưới quan điểm Bảo hiểm Y tế, khung thời gian phân tích 30 năm với chu kỳ 1 tháng. Kết quả: LABA/LAMA/ICS/Roflumilast có giá trị ICER là 168.577.946 VND/QALY tăng thêm so với phác đồ LABA/LAMA/ICS. Tuổi đầu vào mô hình, tần số chuyển từ trạng thái nặng sang rất nặng trong mỗi chu kỳ (tháng) đối với nhóm điều trị với LABA/LAMA/ICS/Roflumilast, tỷ lệ chiết khấu hiệu quả và chi phí, tỷ lệ tử vong chuẩn hóa cho trạng thái COPD nặng là những yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến chi phí hiệu quả. Phân tích độ nhạy xác suất cho thấy với ngưỡng chi trả đề xuất bởi WHO là ba lần GDP bình quân đầu người, LABA/LAMA/ICS/ Roflumilast có xác suất đạt chi phí hiệu quả là 100% so với LABA/LAMA/ICS. Kết luận: Từ quan điểm của cơ quan chi trả, bổ sung Roflumilast vào phác đồ LABA/LAMA/ICS đạt chi phí hiệu quả so với LABA/LAMA/ICS ở người bệnh COPD nặng và rất nặng tại Việt Nam.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 530, No. 1B ( 2023-09-25)
    Abstract: Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và mức độ tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng trong đơn thuốc, tìm hiểu một số yếu tố liên quan dẫn đến sử dụng thuốc gây tương tác có ý nghĩa lâm sàng trong đơn thuốc bảo hiểm y tế điều trị ngoại trú điều trị tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích dựa trên 1700 đơn thuốc điều trị bảo hiểm y tế ngoại trú tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ ngày 01/07/2022 đến ngày 31/12/2022. Kết quả: Tỷ lệ đơn thuốc có tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng là 32,1%. Tỷ lệ tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng ở đơn 2-4 thuốc là 16,7%, đơn 5-7 thuốc là 52,1% và đơn từ 8 thuốc trở lên là 89,2%. Mối liên quan giữa tương tác thuốc với số thuốc trong đơn và tuổi bệnh nhân, số bệnh mắc kèm, số lượng thuốc có ý nghĩa thống kê (p 〈 0,001). Kết luận: Tỷ lệ tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc bảo hiểm y tế ngoại trú càng tăng khi tuổi bệnh nhân càng cao, số bệnh mắc kèm và số lượng thuốc sử dụng càng nhiều (p 〈 0,001).
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 530, No. 1 ( 2023-09-18)
    Abstract: Mục tiêu: Phân tích gánh nặng của bệnh Đái tháo đường típ 2 (ĐTĐ2) theo đặc điểm lâm sàng của người bệnh tại một số bệnh viện tuyến quận thuộc Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, được thực hiện thông qua hồi cứu toàn bộ dữ liệu của người bệnh ĐTĐ2 điều trị tại bệnh viện Lê Văn Thịnh và bệnh viện Quận 8, TP.HCM trong năm 2021. Đặc điểm lâm sàng của người bệnh ĐTĐ2 được phân tích theo các bệnh kèm và biến chứng của người bệnh, thông qua các chỉ số bệnh kèm theo Charlson (Charlson comorbidity index - CCI), chỉ số mức độ nghiêm trọng của biến chứng ĐTĐ (Diabetes Complication Severity Index Score - DCSI) và tỷ lệ nhiễm khuẩn tiết niệu. Gánh nặng kinh tế được tính dựa trên tổng chi phí trực tiếp y tế của dân số nghiên cứu trong một năm. Các phân tích thống kê được thực hiện bằng Phần mềm R V.4.2.2 và minh họa bằng Power BI. Kết quả: Mẫu nghiên cứu gồm 9.792 người bệnh ĐTĐ2 có BHYT, trong đó, 93,4% người bệnh có ít nhất một bệnh kèm; 54,0% người bệnh có ít nhất một biến chứng. Số người nhiễm khuẩn tiết niệu chiếm 30,4% trường hợp người bệnh ĐTĐ2 có bệnh nhiễm khuẩn. Chi phí trực tiếp y tế trung bình trong mẫu nghiên cứu là 2.338.662 (± 2.434.657) đồng/ năm. Có sự tương quan dương hoàn toàn giữa điểm CCI / điểm DCSI và tỷ lệ người bệnh nhiễm khuẩn tiết niệu (Hệ số tương quan Spearman 〉 0). Điểm CCI và điểm DCSI trung bình của mẫu nghiên cứu lần lượt là 3,6 (±1,6) và 0,8 (±1,0). Kết luận: ĐTĐ2 tạo ra một gánh nặng lớn trên phương diện sức khỏe lẫn kinh tế cho toàn xã hội. Các kết quả trong nghiên cứu góp phần vào việc ra quyết định phân bổ ngân sách hợp lý như hoàn thiện các phác đồ điều trị cho người bệnh ĐTĐ2.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 506, No. 2 ( 2021-10-24)
    Abstract: Xét nghiệm hóa sinh là một trong những chỉ định cận lâm sàng thường quy nhất tại các đơn vị y tế, các xét nghiệm này là căn cứ góp phần giúp các nhà lâm sàng đưa ra quyết định quan trọng cho công tác điều trị, chẩn đoán sớm và dự phòng bệnh, nghiên cứu khoa học trong y học,... Một trong những công tác nhằm đảm bảo độ tin cậy và chất lượng của xét nghiệm hóa sinh là ngoại kiểm tra chất lượng xét nghiệm [1,2,3]. Để chế tạo mẫu ngoại kiểm cần có khoảng nồng độ cao, thấp,  bình thường của các thông số để sử dụng trong quá trình pha chế mẫu. Sáu thông số hóa sinh thường quy được khảo sát gồm protein, glucose, cholesterol, triglyceride, AST, ALT. Kết quả thu được khoảng nồng độ cao của glucose là 9,50 – 24,00mmol/L, protein là 95-115 g/L, cholesterol là 6,20–9,00mmol/L, triglyceride là 2,70 – 9,50mmol/L, AST là 95 - 350 U/L, ALT là 95 - 300 U/L; khoảng nồng độ thấp của glucose là 2,49 - 3,90 mmol/L, protein là 10 - 40 g/L, cholesterol là 2,50 – 3,70 mmol/L, triglyceride là 0,20 – 1,00 mmol/L, AST là 7 - 24 U/L, ALT là 7 - 24 U/L; khoảng nồng độ bình thường của glucose là 4,00 – 9,00 mmol/L, protein là 45-90g/L, cholesterol là 3,80–6,10 mmol/L, triglyceride là 1,10-2,60mmol/L, AST là 25-94U/L, ALT là 25-94 U/L.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    Online Resource
    Online Resource
    Can Tho University of Medicine and Pharmacy ; 2022
    In:  Tạp chí Y Dược học Cần Thơ , No. 55 ( 2022-12-24), p. 220-227
    In: Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, Can Tho University of Medicine and Pharmacy, , No. 55 ( 2022-12-24), p. 220-227
    Abstract: Đặt vấn đề: Cây quả nổ (Ruellia tuberosa L.) là một loài thực vật mọc hoang thuộc họ Ô Rô (Acanthaceae). Các công trình nghiên cứu về cây cho thấy tiềm năng kháng oxy hóa đáng mong đợi. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Đánh giá tác dụng kháng oxy hóa in vitro của các cao chiết cây quả nổ; 2. Xây dựng quy trình chiết xuất và điều kiện sắc ký cho nhóm phenolic trong cao chiết rễ cây quả nổ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Cây quả nổ được thu hái tại tỉnh Hậu Giang được chiết siêu âm với năm loại dung môi bao gồm: methanol, ethanol, aceton, ethyl acetat, cloroform và nhóm phenolic được xác định bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao. Khả năng kháng oxy hóa bằng phương pháp trung hòa gốc tự do ABTS●+, bắt gốc tự do DPPH, khử phức sắt FRAP. Kết quả: Khả năng kháng oxy hóa của cao chiết rễ của các dung môi methanol, aceton, ethanol cho thấy khả năng kháng oxy hóa mạnh hơn so với các cao chiết toàn cây. Khi chọn methanol làm dung môi chiết xuất, tiếp tục đánh giá tỉ lệ dung methanol và nước. Kết quả cho thấy dịch chiết methanol:nước (70:30) chiết được nhóm phenolic trong rễ cây quả nổ với hiệu suất cao nhất. Kết luận: Hàm lượng phenolic trong cao chiết rễ cây quả nổ cao hơn cao chiết toàn cây và khi chiết với dung môi methanol:nước tỷ (70:30) cho hiệu suất chiết nhóm phenolic cao nhất.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-1210
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University of Medicine and Pharmacy
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 518, No. 2 ( 2022-10-09)
    Abstract: Đặt vấn đề: Tăng huyết áp ngày càng gia tăng và gây gánh nặng lớn cho hệ thống y tế. Trong các giải pháp kiểm soát tình trạng tăng huyết áp, việc điều chỉnh lipid máu để giảm tần suất rối loạn lipid máu là hết sức cần thiết, trong đó statin là thuốc được lựa chọn hàng đầu. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc statin chưa hợp lý có thể dẫn đến giảm hiệu quả điều trị, đồng thời gia tăng các trường hợp phản ứng có hại của thuốc và sai sót trong sử dụng thuốc. Mục tiêu: Đánh giá tính hợp lý trong việc sử dụng thuốc statin và xác định một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng thuốc statin chưa hợp lý trên bệnh nhân tăng huyết áp có rối loạn lipid máu điều trị ngoại trú tại Trung tâm y tế huyện Đông Hải năm 2021-2022. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 195 đơn thuốc của bệnh nhân được chẩn đoán tăng huyết áp mắc kèm rối loạn lipid máu điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Đông Hải từ 01/05/2021 – 28/02/2022. Kết quả: Tỷ lệ sử dụng atorvastatin chiếm tỷ lệ cao nhất với 72,3%, tỷ lệ sử dụng pravastatin là 20,5%, thấp nhấp là fluvastatin chiếm tỷ lệ 7,2%. Tỷ lệ hợp lý chung là 62,1%. Trong đó, tỷ lệ liều dùng, chỉ định thuốc, thời điểm dùng, số lần dùng và tương tác thuốchợp lý lần lượt là 70,3%, 93,3%, 98,5%, 99,5% và 99,5%. Không ghi nhận trường hợp chống chỉ định sử dụng statin. Bác sĩ có trình độ sau đại học có tỷ lệ kê đơn statin hợp lý cao hơn gấp hơn 3,13 lần so với bác sĩ có trình độ đại học (p 〈 0,001); bệnh nhân có từ 3 bệnh mắc kèm trở xuống có tỷ lệ kê đơn statin hợp lý cao gấp 10,52 lần so với bệnh nhân có trên 3 bệnh mắc kèm (p 〈 0,001); số thuốc trong đơn từ 5 thuốc trở xuống có tỷ lệ kê đơn statin hợp lý cao gấp gần 3,89 lần so với đơn thuốc có trên 5 thuốc (p 〈 0,001). Kết luận: Các kết quả nghiên cứu cho thấy cần khảo sát ghi nhận các vấn đề chưa hợp lý trong kê đơn statin để làm cơ sở xây dựng hiệu quả chương trình tập huấn sử dụng statin.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...