GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
Material
Language
Years
Subjects(RVK)
  • 1
    In: Tạp Chí Khoa Học Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng, Hong Bang International University, ( 2024-01-24), p. 131-138
    Abstract: Đặt vấn đề: Mạn kinh lá đơn (Vitex rotundifolia L.f.) là một trong 100 loại dược liệu có giá trị sử dụng và kinh tế cao, được ưu tiên tập trung phát triển thành nguyên liệu trong giai đoạn 2020 - 2030 theo Quyết định của Bộ Y tế (Số 3657/QĐ-BYT). Mạn kinh chứa nhiều hợp chất thứ cấp, trong đó có hai hợp chất chính casticin và agnusid có nhiều tác dụng hoạt tính sinh học. Mục tiêu: Nghiên cứu tiến hành đánh giá tác dụng kháng viêm và điều hòa nội tiết tố sinh dục nữ của cao chiết cồn 80% từ Mạn kinh lá đơn. Phương pháp: Nghiên cứu tiến hành đánh giá tác dụng kháng viêm mô hình thực nghiệm gây phù chân chuột cấp bởi carrageenan và điều hòa nội tiết tố sinh dục nữ trên mô hình chuột nhắt trắng cái bị gây suy giảm chức năng sinh dục. Kết quả: Cao chiết cồn 80% từ Mạn kinh lá đơn ở cả 2 liều thử nghiệm 2.5 g dược liệu/kg - 5 g dược liệu/kg đều có tác dụng làm giảm độ phù chân chuột tương đương với thuốc đối chiếu celebrex liều 25 mg/kg; đồng thời thể hiện tác dụng giúp cải thiện tăng nồng độ estrogen trong huyết tương khác biệt thống kê so với lô chuột bị cắt 2 buồng trứng và tăng trọng lượng tương đối tử cung. Kết luận: Cao chiết cồn 80% từ Mạn kinh lá đơn có tác dụng kháng viêm và điều hòa nội tiết sinh dục nữ.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2615-9686
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hong Bang International University
    Publication Date: 2024
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 524, No. 2 ( 2023-03-30)
    Abstract: Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là một trong những loại nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc y tế thường gặp nhất, làm gia tăng chi phí điều trị, kéo dài thời gian nằm viện, tăng gánh nặng bệnh tật và tăng tỷ lệ tử vong. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ NKVM và các yếu tố liên quan đến của người bệnh phẫu thuật tại Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM. Đối tượng-phương pháp: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang tiến cứu được thực hiện trên 859 người bệnh phẫu thuật tại Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM từ 05/2020 đến 12/2020. Các thông tin được thu thập bao gồm bệnh đái tháo đường, thang điểm ASA, kháng sinh dự phòng, loại phẫu thuật, tắm trước phẫu thuật, thời gian phẫu thuật và NKVM. Kết quả: Tỷ lệ NKVM chung là 2,2%, dao động từ 1,3% đến 20,0%. Trong đó, tỷ lệ mắc NKVM cao nhất ở phẫu thuật ruột non (SB) với 20%, kế đến là phẫu thuật tim (CARD) với 5,5%; phẫu thuật dạ dày (GAST) với 4,5%; phẫu thuật  đường mật, túi mật, gan, tụy (BILI + CHOL) với 4,2%; và phẫu thuật mở hộp sọ (CRAN) với 4,1%. Thời gian trung bình từ lúc phẫu thuật cho đến khi bắt đầu NKVM là 11,9 ± 7,8 ngày, với thời gian dài nhất trong phẫu thuật tim và phẫu thuật mạch máu trên 20 ngày. Người bệnh có bệnh tiểu đường có nguy cơ mắc NKVM gấp 6,5 lần (KTC 95%: 2,8-14,7); có thang điểm ASA ≥ 3 điểm thì nguy cơ mắc NKVM gấp 2,6 lần (KTC 95%: 1,8-3,6). Thời gian phẫu thuật tăng 1 giờ thì nguy cơ NKVM tăng lên 1,3 lần (KTC 95%: 1,1-1,6) và số lượng phẫu thuật viện thêm 1 người thì nguy cơ NKVM tăng lên 1,9 lần (KTC 95%: 1,3-2,9). Kết luận: Trong nghiên cứu, tỷ lệ chung của SSI là 2,2%. Thời gian trung bình từ khi phẫu thuật đến khi bắt đầu nhiễm khuẩn là 11,9 ± 7,8 ngày và các yếu tố nguy cơ có liên quan đến NKVM gồm đái tháo đường, điểm ASA cao, tăng thời gian phẫu thuật, tăng thời gian nằm viện, loại can thiệp và số lượng phẫu thuật viên tham phẫu thuật
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: Frontiers in Immunology, Frontiers Media SA, Vol. 12 ( 2021-12-6)
    Abstract: The coronavirus disease 2019 (COVID-19) pandemic caused by the severe acute respiratory syndrome coronavirus 2 (SARS-CoV-2) has become a global health concern. The development of vaccines with high immunogenicity and safety is crucial for controlling the global COVID-19 pandemic and preventing further illness and fatalities. Here, we report the development of a SARS-CoV-2 vaccine candidate, Nanocovax, based on recombinant protein production of the extracellular (soluble) portion of the spike (S) protein of SARS-CoV-2. The results showed that Nanocovax induced high levels of S protein-specific IgG and neutralizing antibodies in three animal models: BALB/c mouse, Syrian hamster, and a non-human primate ( Macaca leonina ). In addition, a viral challenge study using the hamster model showed that Nanocovax protected the upper respiratory tract from SARS-CoV-2 infection. Nanocovax did not induce any adverse effects in mice ( Mus musculus var. albino) and rats ( Rattus norvegicus ). These preclinical results indicate that Nanocovax is safe and effective.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1664-3224
    Language: Unknown
    Publisher: Frontiers Media SA
    Publication Date: 2021
    detail.hit.zdb_id: 2606827-8
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Belitung Nursing Journal, Belitung Raya Foundation, Vol. 9, No. 4 ( 2023-08-28), p. 331-338
    Abstract: Background: Intestinal stomas are surgical interventions that have an impact on both physical and psychological health, necessitating patient self-care. Insufficient knowledge regarding peristomal skin care, prevention, and treatment of potential problems can lead to an increase in stoma-related complications. Objective: This study aimed to assess patients’ knowledge of self-care for intestinal stomas and examine the relationship between background information and self-care knowledge. Methods: A descriptive cross-sectional study was conducted from December 2021 to December 2022 at the Can Tho University of Medicine and Pharmacy Hospital in Vietnam, involving 74 participants with intestinal stomas. A questionnaire consisting of 24 closed-ended questions was used to evaluate participants' knowledge of self-care for intestinal stomas. Descriptive statistics, Chi-square, and Fisher’s exact tests were employed for data analysis. Results: The findings revealed that 54.1% of participants had good knowledge of general self-care for intestinal stomas. The distribution of good knowledge among participants was as follows: basic knowledge (66.2%), self-care practice (56.8%), recognizing and managing complications (31.1%), and dietary knowledge (64.8%). Significant relationships were observed between participants’ self-care knowledge and their education level (p = 0.002), marital status (p = 0.017), nurses’ education (p = 0.021), and hospitalization (p = 0.001). Conclusion: The proportion of participants with good knowledge of self-care for intestinal stomas was relatively low, and it was associated with individuals' education level, marital status, nurses’ education, and hospitalization. This study highlights the need for ongoing development of educational programs on self-care for intestinal stomas. These programs should be tailored to address the specific needs of each patient and aim to improve their self-care knowledge in a meaningful and sustainable manner. By investing in patient education, healthcare professionals, particularly nurses, can assist individuals with intestinal stomas in achieving better outcomes and preventing potential complications.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2477-4073
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Belitung Raya Foundation
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    Online Resource
    Online Resource
    Can Tho University of Medicine and Pharmacy ; 2023
    In:  Tạp chí Y Dược học Cần Thơ , No. 5 ( 2023-03-30), p. 126-131
    In: Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, Can Tho University of Medicine and Pharmacy, , No. 5 ( 2023-03-30), p. 126-131
    Abstract: Background: Viral hepatitis is an inflammatory condition that causes liver damage. It is a major public health problem globally, especially in developing countries. Patients with viral hepatitis have torse physical and psychological health status, and hepatitis is also a burden on family finance and the healthcare system. Effective nursing care is essential to decrease complications, re-hospitalization, mortality rate, and treatment costs and improve the quality of life for hepatitis patients. However, there was inadequate research quality of nursing care for viral hepatitis patients. Thus, it is important to conduct a study regarding caring outcomes which might be useful in developing nursing interventions to provide high-quality care for patients diagnosed with viral hepatitis. Objectives: This study aims to examine the caring outcomes and indicates its related factors among viral hepatitis patients. Methods: A descriptive cross-sectional design was applied for this study to conduct 160 inpatients in Can Tho General Hospital. The self-report questionnaires assessed caring outcomes, including 5 domains and 21 items. Results: The findings indicated that patients' good caring outcomes rate was 87.5%. In detail, health education showed the highest scores, while direct care and observation were the lowest. The study found that comorbidity significantly correlated with outcomes of provided care among viral hepatitis patients. There was no relationship between patients’ caring outcomes and their demographic characteristics. A negative correlation was presented between patients’ comorbid condition of diabetes type 2 and their caring outcomes. Conclusion: The incidence of satisfied caring outcomes among viral hepatitis patients was high. Patients’ comorbid condition was associated with their caring outcomes. Health education should be focused on order better care for patients who are diagnosed with viral hepatitis.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-1210
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University of Medicine and Pharmacy
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 527, No. 2 ( 2023-07-05)
    Abstract: Khiếm thính bẩm sinh ở trẻ sơ sinh nếu được nhận sớm sẽ giúp phòng ngừa các biến chứng muộn ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của trẻ sau này. Chương trình sàng lọc đột biến gene khiếm thính bẩm sinh không chỉ giúp chẩn đoán xác định tình trạng bất thường bẩm sinh sớm, hiểu rõ được nguyên nhân gây bệnh, mà còn mở ra nhiều cơ hội mới để cặp vợ chồng có thể nhận biết nguy cơ sinh mắc bệnh của con mình, cũng như giúp trẻ tiếp cận với điều trị sớm hơn. Thông qua khảo sát 586 genes trên 100 phụ nữ trong độ tuổi sinh sản (18-45 tuổi) đến khám tại Bệnh viện Đại Học Y Dược cơ sở 2, chúng tôi ghi nhận được tần suất đột biến gene GJB2 hay Protein Connexin 26 với biến thể c.109G 〉 A (p.Val371le) và c.235delC chiếm  13.6% (KTC 95%: 7.79%-10.2%). Từ kết quả báo cáo ban đầu cho thấy tỷ lệ người việc mang gene lặn gây khiếm thính bẩm sinh khá cao. Đây là kết quả sàng lọc ban đầu chúng tôi sẽ tiếp túc báo cáo kết quả sàng lọc với cỡ mẫu trên 500 phụ nữ trong độ tuổi sinh sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 529, No. 1B ( 2023-08-30)
    Abstract: Đặt vấn đề: Việt Nam là nước có nhiều điện kiện tự nhiên thuận lợi cho sự phát triển của các loài ký sinh trùng gây bệnh cho người. Hội chứng ấu trùng di chuyển gây ra bởi ấu trùng giun lươn, ấu trùng giun đũa chó mèo có biểu hiện lâm sàng đa dạng, kỹ thuật chẩn đoán chủ yếu dựa vào huyết thanh học. Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng bằng kỹ thuật ELISA và xem xét mối tương quan giữa thực trạng nhiễm ký sinh trùng với các đặc điểm ở người nuôi chó tại xã Dân Thành, tỉnh Trà Vinh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả từ tháng 1 đến tháng 2 năm 2023, mẫu huyết thanh của người tham gia nghiên cứu được xét nghiệm bằng kỹ thuật ELISA, ghi nhận các đặc điểm về xã hội, dấu hiệu lâm sàng và các đặc điểm về thói quen. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng được xác định bằng kỹ thuật ELISA là 34,09%. Trong đó tỷ lệ nhiễm Toxocara spp. là 19,32% và tỷ lệ nhiễm Strongyloides stercoralis là 15,91%. Có mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng với các thói quen của người dân như rửa tay sau khi tiếp xúc chó mèo, tiếp xúc với chó mèo (ôm, vuốt ve, hôn,…), rửa tay sau khi tiếp xúc trực tiếp với đất cát (p 〈 0,05). Kết luận: Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng tại địa phương tương đối cao 34,09%. Cần tăng cường các hoạt động tuyên truyền kiến thức phòng chống bệnh do ký sinh trùng gây ra.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    In: Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, Can Tho University of Medicine and Pharmacy, , No. 59 ( 2023-05-31), p. 25-32
    Abstract: Đặt vấn đề: Lỗ mở thông đường tiêu hoá gây ra những thay đổi về thể chất và tâm lý đòi hỏi sự thích nghi đáng kể của người bệnh. Người bệnh có lỗ mở thông đường tiêu hoá sẽ phải thay đổi lối sống và học các kỹ năng chăm sóc lỗ mở thông. Việc chăm sóc lỗ mở thông đòi hỏi phải có thực hành đúng nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực đến chất lượng cuộc sống và phòng tránh những biến chứng. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ người bệnh thực hành đúng tự chăm sóc lỗ mở thông đường tiêu hoá; Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến việc thực hành đúng chăm sóc lỗ mở thông đường tiêu hoá. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 74 người bệnh có lỗ mở thông đường tiêu hoá đang điều trị tại Khoa Ngoại Tổng hợp, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ bằng phương pháp phỏng vấn và quan sát dựa trên bộ câu hỏi có sẵn. Kết quả: 45,9% người bệnh thực hành đúng chăm sóc lỗ mở thông đường tiêu hoá. Trình độ học vấn, nghề nghiệp và sự hướng dẫn của điều dưỡng là các yếu tố được tìm thấy có liên quan đến việc thực hành đúng của người bệnh. Kết luận: Tỉ lệ người bệnh thực hành đúng chăm sóc lỗ mở thông đường tiêu hoá còn hạn chế. Do đó, các nhà quản lý và chăm sóc điều dưỡng cần quan tâm đến thực trạng này cùng các yếu tố liên quan để có giải pháp can thiệp thích hợp.  
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-1210
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University of Medicine and Pharmacy
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    In: Dong Thap University Journal of Science, Dong Thap University, Vol. 10, No. 5 ( 2021-10-10), p. 62-68
    Abstract: Eleocharis ochrostachys is considered to be a native plant in Tram Chim National Park. This study determined the effects of soil moisture and submergence conditions on the growth and tuberization of the plant. The results showed that the development of the plant was the most suitable at soil moisture of 80 -100% and submergence of 15 cm, while it poorly grew and did not produce any tuber at soil moisture of 45 - 50%. Eleocharis ochrostachys still produced tubers at continuously submergence depth of 5 cm, 10 cm and 15 cm, but its tubers were waterlogged. These results show that a suitable water level should be controlled so that the plant can grow well and produce vital tubers.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2815-567X , 0866-7675
    Language: Unknown
    Publisher: Dong Thap University
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 529, No. 1 ( 2023-08-25)
    Abstract: Đặt vấn đề: Thang điểm Aldrete là tiêu chí đánh giá mức độ hồi phục sau mổ, được sử dụng rộng rãi và thống nhất giữa bác sĩ gây mê và điều dưỡng trong việc đánh giá người bệnh (NB). Mục tiêu nghiên cứu: Xác định thời gian trung bình người bệnh đạt điểm Aldrete ≥ 9 (T1), được chuyển khỏi phòng hồi tỉnh (T2) và các yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả (n = 98) trên người bệnh sau phẫu thuật với phương pháp vô cảm là gây mê nội khí quản tại phòng hồi tỉnh Bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi. Kết quả nghiên cứu: T1 = 2,5 giờ; T2 = 3,2 giờ. Thời gian người bệnh lưu lại phòng hồi tỉnh sau khi đạt T1 (DT=T2-T1) là 0,7 giờ. Các yếu tố bất lợi và ý kiến của bác sĩ gây mê có liên quan đến thời gian đạt T1 và thời gian chuyển khỏi phòng hồi tỉnh của NB. Kết luận và Kiến nghị: Cần nghiên cứu theo dõi thêm về thời gian phẫu thuật, các thuốc trong phẫu thuật, gây mê để đánh giá sự hồi tỉnh của người bệnh.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...