In:
Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy, Pham Ngoc Thach University of Medicine, , No. 2022 - Volume 1.2 ( 2022-6-1)
Abstract:
- Mở đầu: Ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) là một trong những loại ung thư có xuất độ cao trên thế giới. Theo báo cáo của Tổ chức ghi nhận ung thư toàn cầu (GLOBOCAN) năm 2018 ước tính có thêm 841.080 ca bệnh mới, đứng hàng thứ 6 trong các loại ung thư thường gặp ở cả hai giới [3]. Với nhiều nỗ lực trong tầm soát để phát hiện bệnh sớm và những tiến bộ trong điều trị nhưng tỷ lệ sống còn 5 năm của BN UTBMTBG vẫn còn thấp [6] , [13]. - Mục tiêu: Tỷ lệ sống còn 5 năm và các yếu tố tiên lượng sống còn 5 năm ở bệnh nhân UTBMTBG.
- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu. Chúng tôi thu nhận 239 trường hợp UTBMTBG đến khám và điều trị tại BV NDGĐ trong khoảng thời gian từ 01/01/2016 đến ngày 31/12/2020. Bệnh nhân được theo dõi, ghi nhận các kết cục: sống, tử vong hoặc mất dấu theo dõi cho đến khi kết thúc nghiên cứu. Đường cong Kaplan - Meier phân tích sống còn 5 năm và tìm các yếu tố tiên lượng tử vong bằng phân tích hồi quy Cox đơn biến và đa biến. Dữ liệu được phân tích trên phần mềm thống kê mã nguồn mở R phiên bản 3.2.5. - Kết quả: Tuổi trung bình trong mẫu nghiên cứu 62,4 tuổi, tỷ lệ Nam: Nữ là 3,2:1. Trong đó có 31% trường hợp không xơ gan, trong các trường hợp xơ gan: xơ gan Child A chiếm ưu thế (55,2%), Child B là 35,6% và Child C là 9,2%. Đa số các trường hợp UTBMTBG trong mẫu nghiên cứu được phát hiện ở giai đoạn BCLC-B (Barcelona Clinic Liver Cancer-B) chiếm 44,4%, BCLC-0, BCLC-A, BCLC-C và BCLC-D chiếm tỷ lệ lần lượt là 8,4%, 18,0%, 23% và 6,2%. Tỷ lệ sống còn 1 năm là 75,3% (KTC95% 70 - 81), tỷ lệ sống còn 2 năm là 64,7% (KTC95% 54,6 - 71,5), tỷ lệ sống còn 3 năm là 54,4% (KTC95% 47,3 - 62,4) và tỷ lệ sống còn 5 năm là 34,8% (KTC95% 25,3 - 47,8). Phân tích hồi quy Cox đơn biến cho các yếu tố: phân loại Child, MELD-Na, kích thước u, số lượng u, vị trí u, huyết khối TMC, phân giai đoạn bệnh theo BCLC và AFP là các yếu tố tiên lượng sống còn 5 năm ở BN UTBMTBG. Không có mối liên quan giữa tuổi, giới tính, hạch ổ bụng, di căn ngoài gan và sống còn 5 năm ở BN UTBMTBG. Phân tích hồi quy Cox đa biến ghi nhận các yếu tố như: kích thước u (HR = 2,1; KTC95% 1,3 - 3,6; p 〈 0,01), số lượng u (HR = 2; KTC95% 1 - 3,7; p = 0,03), huyết khối TMC (HR = 1,8; KTC95% 1,2 - 2,8; p 〈 0,01), phân loại Child (HR = 22,4; KTC95% 2,6 - 196; p 〈 0,01) và AFP (HR = 1,2; KTC95% 0,9 - 2,4; p 〈 0,01) là các yếu tố tiên lượng sống còn 5 năm ở BN UTBMTBG.
- Kết luận: Tỷ lệ sống còn 5 năm trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan là 34,8%. Kích thước u, số lượng u, huyết khối TMC, phân loại Child và AFP là các yếu tố tiên lượng sống còn 5 năm trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan. Abstract
- Background: Hepatocellular carcinoma (HCC) is one of the most common cancers in the world. According to the GLOBOCAN report in 2018, there was an estimation of 841.080 new cases, ranking sixth among the most common cancers in both sexes [3] . With many efforts in screening for early detection of the disease and advances in treatment patterns, 5-year survival rate of patients with HCC is still low [6], [13] .
- Objectives: 5-year survival rate and prognostic factors with 5-year survival rate in HCC. - Materials and Methods: In this retrospective cohort study, we examined the medical records of 239 HCC patients who were registered in Gia Dinh Hospital from January 1, 2016 to December 31, 2020. The patients were monitored for the following outcomes: survival, death, or loss of follow - up until the end of the study. Kaplan - Meier was used for univariate analysis, and multivariable analysis was performed by Cox regression. Data were analyzed on the open source statistical software R version 3.2.5.
- Results The mean age was 62.4 years old. The male-to-female ratio is 3.2:1. There were 31% of cases without cirrhosis. In cases of cirrhosis: Child A was predominated (55.2%), Child B was 35.6% and Child C was 9.2%. Most cases of HCC were diagnosed at BCLC-B (Barcelona Clinic Liver Cancer-B) stage, accounted for 44.4%, BCLC-0, BCLC-A, BCLC-C and BCLC-D accounted for 8.4%, 18.0%, 23% and 6.2%, respectively. The 5-year survival rate was 34.8% (95% CI 25.3-47.8%); the 3-year survival rate was 54.4% (95% CI 47.3-62.4%); the 2-year survival rate is 64.7% (95% CI 54.6-71.5%) and the 1-year survival rate is 75.3% (95% CI 70-81%). Univariate Cox regression analysis showed that Child classification, MELD-Na, tumor sizes, number of tumors, tumor locations, portal vein thrombosis, BCLC staging and AFP were prognostic factors with 5-year survival rate. There was no relationship between age, sex, abdominal lymph nodes, extrahepatic metastases and 5-year survival rate in HCC. Multivariable Cox regression analysis revealed that tumor size (HR=2.1; 95% CI 1.3-3.6; p 〈 0.01), number of tumors (HR=2; 95% CI 1-3.7; p=0.03), portal vein thrombosis (HR=1.8; 95%CI 1.2- 2.8; p 〈 0.01), Child classification (HR=22.4; 95% CI 2.6-196; p 〈 0.01) and AFP (HR=1.2; 95% CI 0.9-2.4; p 〈 0.01) to be predictive of survival.
- Conclusion: The 5-year survival rate in HCC patients is 34.8%. Tumor size, number of tumors, portal vein thrombosis, Child classification and AFP are prognostic factors of 5-year survival in patients with HCC.
Type of Medium:
Online Resource
ISSN:
2815-6366
,
2815-6366
DOI:
10.59715/pntjmp.1.2.26
Language:
Vietnamese
Publisher:
Pham Ngoc Thach University of Medicine
Publication Date:
2022
Permalink