GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
Material
Language
  • 1
    In: Journal of Science and Technology - IUH, Industrial University of Ho Chi Minh City (IUH), Vol. 44, No. 02 ( 2020-12-24)
    Abstract: Annona squamosa là loại cây ăn quả nhiệt đới, thuộc họ Annonaceae, rất phổ biến ở Việt Nam. Chiết xuất ethanol từ vỏ quả Annona squamosa (AS) có chứa phenolic, alkaloids, coumarins, flavonoid, saponin, steroid, terpenoids, acid kaurenoic có khả năng chống oxy hóa, kháng khuẩn, kháng viêm [1,2]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi thiết lập mô hình gây bệnh viêm khớp dạng thấp trên chuột với FCA và đánh giá hiệu quả của dịch chiết vỏ quả AS trong phòng và điều trị bệnh. Sau 14 tuần thí nghiệm, tác dụng của dịch chiết vỏ quả AS (400mg/kg thể trọng) đã làm thay đổi trọng lượng cơ thể, trọng lượng tuyến ức và lá lách, số lượng WBC, RF, CRP trong máu, đường kính khớp, nhiệt độ bàn chân, thể tích cẳng chân của chuột bị bệnh. Phân tích mô học sụn khớp cho thấy tác dụng của dịch chiết AS đã ức chế sự xâm lấn của tế bào miễn dịch vào chất nền khớp, làm giảm sự hình thành mảng sợi và phục hồi cấu trúc màng sụn. Do đó, chiết xuất ethanol vỏ quả AS giúp ngăn ngừa sự phát triển tế bào viêm trong viêm khớp dạng thấp, tăng số lượng bạch cầu và tăng khả năng miễn dịch của cơ thể.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2525-2267 , 2525-2267
    Language: Unknown
    Publisher: Industrial University of Ho Chi Minh City (IUH)
    Publication Date: 2020
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine, , No. 39 ( 2022-06-15), p. 29-34
    Abstract: TÓM TẮTMục tiêu: Bước đầu đánh giá giá trị của sinh thiết hút chân không trong chẩn đoán tổn thương vi vôi hóa ở vú.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu gồm 17 bệnh nhân với 18 tổn thương vi vôi hóa ở vú không kèm theo khối được phân loại BIRADS 4-5. Tất cả các tổn thương đều được sinh thiết hút chân không tại Trung tâm Điện quang- Bệnh viện Bạch Mai trong khoảng thời gian từ tháng 08/2019 đến tháng 07/2020.Kết quả: Nghiên cứu gồm 2 tổn thương sinh thiết hút chân không dưới X.quang và 16 tổn thương sinh thiết hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm. Thời gian sinh thiết trung bình 53.22 ± 15.06 (phút).Số mảnh bệnh phẩm trung bình 10.9 ± 4.2.Tất cả các tổn thương đều có vi vôi hóa trên mẫu bệnh phẩm. Biến chứng đau nhẹ gặp trong 27.8%, tụ máu gặp trong 5.6% tổn thương và không cần can thiệp phẫu thuật. Kết quả sinh thiết có 7 tổn thương lành tính và 11 tổn thương ác tính. Tỷ lệ ác tính của vi vôi hóa đa hình thái, vô định hình và đường thẳng lần lượt là 87.5%, 33.3% và 100%.Tỷ lệ ác tính của vi vôi hóa phân bố theo vùng, theo thùy và dạng cụm/đám lần lượt là 50%, 71.4% và 57.1%.9/11 tổn thương ác tính có kết quả mô bệnh học sau phẫu thuật. Tỷ lệ tăng mức sau phẫu thuật là 22.2%, tất cả đều là tăng mức của ung thư thể ống tuyến tại chỗ. Các bệnh nhân có tổn thương lành tính được theo dõi với thời gian trung bình là 6 tháng không thấy sự thay đổi.Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính và giá trị dự báo âm tính của sinh thiết hút chân không trong chẩn đoán vi vôi hóa ở vú là 100%.Kết luận: Bước đầu sử dụng sinh thiết hút chân không dưới hướng dẫn của hình ảnh trong chẩn đoán các tổn thương vi vôi hóa nghi ngờ ác tính ở vú chúng tôi nhận thấy đây là một kỹ thuật chính xác, đáng tin cậy , xâm lấn tối thiểu và an toàn.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4832 , 1859-4832
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 517, No. 2 ( 2022-08-26)
    Abstract: Sử dụng khẩu trang y tế là một trong những biện pháp vật lý được xem là hiệu quả và được khuyến nghị sử dụng rộng rãi để phòng chống sự lây lan của Covid – 19. Với mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá tính tin cậy, tính giá trị của thang đo niềm tin sức khỏe đối với việc sử dụng khẩu trang y tế ở nhân viên y tế (NVYT). Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 204 NVYT tại 3 bệnh viện (BV) tuyến đầu tại Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Tính tin cậy được đánh giá qua tính tin cậy nội bộ. Tính giá trị cấu trúc được phân tích bằng phân tích nhân tố khẳng định (CFA). Kết quả cho thấy hệ số Cronbach’s alpha là 0,84 cho thấy thang đo có tính tin cậy nội bộ tốt trong đo lường niềm tin sức khỏe trong về việc sử dụng khẩu trang y tế.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2023
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 526, No. 2 ( 2023-06-01)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 526, No. 2 ( 2023-06-01)
    Abstract: Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả các triệu chứng hậu COVID-19 của sinh viên một số trường đại học tại Hà Nội năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang sử dụng bộ câu hỏi bán cấu trúc để phỏng vấn sinh viên một số trường đại học tại Hà Nội. Kết quả: Triệu chứng hậu COVID-19 chiếm tỷ lệ cao nhất là ho (68,87%), tiếp đến là  mệt mỏi (63,55%), khó thở hụt hơi ( 57,28%) và suy giảm trí nhớ (53,3%). Có 92,5% đối tượng nghiên cứu có ít nhất một trong các triệu chứng hậu COVID-19. Có 3,08% sinh viên đi khám ngoại trú khi gặp các triệu chứng hậu COVID-19 và có 31,19% sinh viên có nhu cầu khám các triệu chứng hậu COVID-19. Kết luận:Tỷ lệ đối tượng có ít nhất một trong các triệu chứng hậu COVID-19 khá cao, trong đó các triệu chứng có tỷ lệ cao là ho, mệt mỏi và hụt hơi. Tỷ lệ sử dụng dịch vụ y tế vì các triệu chứng hậu COVID-19 thấp.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: Open Access Macedonian Journal of Medical Sciences, Scientific Foundation SPIROSKI, Vol. 7, No. 2 ( 2019-01-28), p. 259-263
    Abstract: BACKGROUND: Chronic urticaria, a mast cell-driven condition, is common, debilitating and hard to treat. H1-antihistamines are the first line treatment of chronic urticaria, but often patients do not get satisfactory relief with the recommended dose. European guidelines recommend increased antihistamine doses up to four-fold. AIM: We conducted this study to evaluate the efficacy of increased H1-antihistamine doses up to two-fold in Vietnamese chronic urticaria patients. METHODS: One hundred and two patients with chronic urticaria were recruited for treatment with levocetirizine (n = 52) or fexofenadine (n = 50). Treatment started at the conventional daily dose of 5 mg levocetirizine or 180 mg fexofenadine for 2 weeks and then increased to 10 mg levocetirizine or 360 mg fexofenadine for 2 weeks if patients did not have an improvement in symptoms. At week 0, week 2 and week 4 wheal, pruritus, size of the wheal, total symptom scores, and associated side-effects were assessed. RESULTS: With the conventional dose, the total symptom scores after week 2 decreased significantly in both groups compared to baseline figures, i.e. 7.4 vs 2.3 for levocetirizine group and 8.0 vs 2.6 for fexofenadine group (p 〈 0.05). However, there were still 26 patients in each group who did not have improvements. Of these 26 patients, after having a two-fold increase of the conventional dose, 11.5% and 38.5% became symptom-free at week 4 in levocetirizine group and fexofenadine group, respectively. At week 4 in both groups, the total symptom scores had significantly decreased when compared with those at week 2 (2.8 ± 1.5 versus 4.7 ± 1.6 in levocetirizine group; 2.1 ± 1.9 versus 5.1 ± 1.4 in fexofenadine group). In both groups, there was no difference in the rate of negative side effects between the conventional dose and the double dose. CONCLUSION: This study showed that increasing the dosages of levocetirizine and fexofenadine by two-fold improved chronic urticaria symptoms without increasing the rate of negative side effects.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1857-9655
    Language: Unknown
    Publisher: Scientific Foundation SPIROSKI
    Publication Date: 2019
    detail.hit.zdb_id: 3032255-8
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Public Health Association ; 2021
    In:  Tạp chí Y tế Công cộng Vol. 54 ( 2021-03-31)
    In: Tạp chí Y tế Công cộng, Vietnam Public Health Association, Vol. 54 ( 2021-03-31)
    Abstract: *Background: Overweight and obesity in students are increasing and becoming one of the challenges. This study was conducted to identify the status of overweight and obesity of students of the National University of Civil Engineering and some factors related. *Methodology: A cross-section study was carried out among 515 third-year students of the National University of Civil Engineering in the learning year 2018-2019 by self-reported questionnaires. *Results: The study results showed that the proportion of underweight students was 16.1%, overweight and obese was 17.9%, of which 10.9% were overweight; obesity 7.0%. The figures for overweight and obesity in men were 27.1% higher than women (7.7%). Some factors related to overweight and obesity including gender (OR = 4.47, 95% CI: 2.24-8.95); have a habit of consuming processed foods (OR = 1.65 (95% CI: 1.01-2.78); have a overweight and obese person in the family (OR = 3.63 (95% CI: 1.70-7.76); not regularly playing sport / gym (OR = 2.19 (95% CI: 1.29-3.80). *Conclusions: Civil Engineering University students need to pay more attention to risk factors related to gender, preference for processed food, and physical inactivity to adjust their habits properly to reduce the risk of overweight and obesity.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1132
    Uniform Title: Thực trạng thừa cân béo phì của sinh viên Đại học Xây Dựng và một số yếu tố liên quan
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Public Health Association
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Public Health Association ; 2021
    In:  Tạp chí Y tế Công cộng , No. 54 ( 2021-10-08), p. 53-
    In: Tạp chí Y tế Công cộng, Vietnam Public Health Association, , No. 54 ( 2021-10-08), p. 53-
    Abstract: *Đặt vấn đề:Tình trạng thừa cân, béo phì ở sinh viên đang có xu hướng ngày càng phổ biến và trở thành một trong những thách thức. Nghiên cứu xác định thực trạng béo phì ở sinh viên Đại học Xây dựng và một số yếu tố liên quan. *Phương pháp:Nghiên cứu điều tra cắt ngang trên 515 sinh viên năm thứ 3 trường Đại học Xây Dựng năm học 2018-2019 bằng phiếu điều tra về thực trạng thừa cân béo phí và bộ câu hỏi phát vấn. . *Kết quả:Tỷ lệ sinh viên thiếu cân là 16,1%, thừa cân béo phì là 17,9%, trong đó thừa cân 10,9%; béo phì 7,0%. Tỷ lệ thừa cân béo phì ở nam giới 27,1% cao hơn nữ giới 7,7%. Nghiên cứu xác định được một số yếu tố liên quan đến tình trạng thừa cân béo phì ở các đối tượng nghiên cứu gồm giới (OR=4,47, 95%CI: 2,24-8,95); có thói quen sử dụng đồ chế biến sẵn (OR=1,65 (95%CI: 1,01-2,78); trong gia đình có người thừa cân, béo phì (OR=3,63 (95%CI: 1,70-7,76); không thường xuyên chơi thể thao (OR=2,19 (95%CI: 1,29-3,80). *Kết luận: Sinh viên Đại học Xây Dựng cần quan tâm hơn đến các yếu tố nguy cơ liên quan đến giới tính, sở thích sử dụng đồ chế biến sẵn và lười hoạt động thể lực để có điều chỉnh thói quen hợp lý nhằm giảm nguy cơ mắc thừa cân, béo phì.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1132
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Public Health Association
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    In: Open Access Macedonian Journal of Medical Sciences, Scientific Foundation SPIROSKI, Vol. 7, No. 2 ( 2019-01-29), p. 187-191
    Abstract: BACKGROUND: Up to now, surgical excision of apocrine glands still has been a method that yields high treatment results and low rate of odour recurrent for patients, but many people worry about some serious complications that have been observed postoperatively, such as hematoma and skin necrosis. These prolong wound healing, leading to unsightly scars in the axillary fossae. AIM: We conducted this research to investigate the effects and complications of our surgical technique for axillary bromhidrosis. METHODS: Forty-three patients with axillary bromhidrosis were treated. An elliptical incision was made at a central portion of the area marked, with both tips of the ellipse along the axillary crease. The elliptical skin with the subcutaneous tissue was removed en lock. The adjacent skin was undermined to the periphery of the hair-bearing area with straight scissors. The undermined subcutaneous tissue was removed with curved scissors, and the skin was defatted to become a full-thickness skin flap. Any suspected hemorrhagic spots were immediately coagulated electrosurgically. Appropriate drains were placed, and the treated area was covered with thick gauze to each axilla. Arm movement was strictly controlled in the first 3 days post-operatively. RESULTS: Thirty-one patients have been followed up and evaluated for 6 months. 56 out of 62 axillae (90.3%) showed good to excellent results for malodor elimination. All patients reported a reduction in axillary sweating. There were two axillae of skin necrosis and three axillae of hematoma, with one patient receiving an anticoagulant from a cardiologist after the first day of surgery, to treat heart valve disease. The Dermatology Life Quality Index (DLQI) score decreased significantly, and the quality of life improved after the operation. CONCLUSION: Our technique is a simple surgical procedure and easy to perform helping to achieve results for high malodor elimination, with almost no serious complications. Patient’s life quality improved significantly after the operation.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1857-9655
    Language: Unknown
    Publisher: Scientific Foundation SPIROSKI
    Publication Date: 2019
    detail.hit.zdb_id: 3032255-8
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 527, No. 1B ( 2023-06-27)
    Abstract: Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE - venous thromboembolism) có tỷ lệ mắc bệnh cao đặc biệt trên nhóm dân số lớn tuổi. Điều này góp phần làm gia tăng gánh nặng kinh tế với dân số Việt Nam đang có xu hướng già hóa. Hiện nay, tại Việt Nam phân tích chi phí điều trị VTE chưa được nghiên cứu đầy đủ. Đề tài sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang trên mẫu nghiên cứu bao gồm các đợt điều trị VTE trong giai đoạn 2019 – 2022 tại Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh và Viện Tim mạch – bệnh viện Bạch Mai nhằm phân tích chi phí trực tiếp y tế trong điều trị VTE. Kết quả nghiên cứu trên  98 người bệnh với 160 đợt điều trị VTE ghi nhận chi phí điều trị có giá trị trung bình 1.499.583 VND (KTC 95%: 1.169.722 - 1.829.444 VND) cho 1 đợt điều trị ngoại trú và 15.185.660 VND (KTC 95%: 11.711.797 - 18.659.523 VND) cho 1 đợt điều trị nội trú. Với những đợt điều trị có sử dụng bảo hiểm y tế (BHYT), chi phí người bệnh chi trả có giá trị cao hơn BHYT ở cả điều trị ngoại trú và nội trú (62,47%; 54,78% tương ứng). Kết quả nghiên cứu cung cấp những thông tin cơ bản về chi phí trực tiếp y tế trong điều trị thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch tại 2 trung tâm điều trị bệnh lý tim mạch lớn ở Việt Nam.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    In: Annals of Oncology, Elsevier BV, Vol. 33 ( 2022-07), p. S504-
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0923-7534
    Language: English
    Publisher: Elsevier BV
    Publication Date: 2022
    detail.hit.zdb_id: 2003498-2
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...