GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
Material
Language
  • 1
    In: Tạp chí Nghiên cứu Dược và Thông tin Thuốc, Hanoi University of Pharmacy, ( 2024-03-12)
    Abstract: IL-6 là một cytokin quan trọng liên quan đến điều hòa miễn dịch và viêm, đóng một vai trò không thể thiếu trong một số hoạt động quan trọng của cơ thể, góp phần đáp ứng miễn dịch, phát triển mô và cân bằng nội môi. Trong các bệnh ung thư, nồng độ IL-6 tăng cao tác động đến sự phát triển liên tục của khối u và tăng khả năng đề kháng. Tiên lượng lâm sàng kém ở nhiều loại ung thư được chứng minh có liên quan đến hoạt động quá mức của đường truyền tín hiệu IL-6/JAK/STAT3. Trong môi trường vi mô khối u (TME), tín hiệu IL-6/JAK/STAT3 thúc đẩy sự tăng sinh, sống sót, xâm lấn và di căn của các tế bào khối u, đồng thời ngăn chặn mạnh mẽ phản ứng miễn dịch chống khối u. Nhắm mục tiêu đường truyền tín hiệu IL6 đang được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, điển hình như kháng thể đơn dòng kháng IL-6, tocilizumab cho thấy hiệu quả lâm sàng đầy hứa hẹn. Ngoài ra, bazedoxifen và tofacitinib cũng được công nhận như những thuốc phân tử nhỏ ức chế IL6 tiềm năng.Trong bài tổng quan này, chúng tôi tóm tắt vai trò của đường truyền tín hiệu IL-6 trong sinh học ung thư, nhấn mạnh vào khả năng xâm lấn và hình thành di căn. Hướng mục tiêu vào các thành phần chính như IL-6, IL-6R, gp130, STAT3 và JAK để thảo luận chuyên sâu về tiềm năng vượt trội của chất ức chế tín hiệu IL-6.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-364X
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi University of Pharmacy
    Publication Date: 2024
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: The Lancet Global Health, Elsevier BV, Vol. 11, No. 3 ( 2023-03), p. e361-e372
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2214-109X
    Language: English
    Publisher: Elsevier BV
    Publication Date: 2023
    detail.hit.zdb_id: 2723488-5
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: Tạp Chí Khoa Học Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng, Hong Bang International University, ( 2024-05-24), p. 299-307
    Abstract: Đặt vấn đề: Thiên niên kiện Nam Bộ (Homalomena cochinchinensis) thuộc chi Homalomena, đã được sử dụng trong các bài thuốc hỗ trợ điều trị các bệnh về xương khớp nhưng có ít nghiên cứu về loài này, đặc biệt là dữ liệu để phân biệt các loài cùng chi. Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích đặc điểm thực vật và sơ bộ thành phần hóa thực vật của loài Thiên niên kiện Nam Bộ (TNKNB). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: TNKNB (thu mẫu tại Bà Rịa – Vũng Tàu) được phân tích các đặc điểm hình thái, giải phẫu, soi bột dược liệu và sơ bộ phân tích thành phần hóa thực vật bằng phương pháp Ciuley cải tiến. Kết quả: Thân rễ và lá có mùi hương đặc trưng và vị cay. Dữ liệu vi phẫu cho thấy: Thân rễ có nhiều ống tiết tinh dầu và tinh thể calci oxalat hình kim tụ thành bó hay hình cầu gai nằm rải rác; Lá có nhiều bó libe gỗ kèm theo đám mô cứng và tinh thể calci oxalat hình kim tụ thành bó, phiến lá có lỗ khí kiểu song bào. Sơ bộ phân tích thành phần hóa thực vật cho thấy có tinh dầu, saponin, anthranoid, coumarin, tannin. Kết luận: Kết quả nghiên cứu là công bố đầu tiên về đặc điểm giải phẫu của TNKNB, góp phần cung cấp dữ liệu tiêu chuẩn hóa về thực vật cho các nghiên cứu ứng dụng.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2615-9686
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hong Bang International University
    Publication Date: 2024
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Nephro-Urology Monthly, Briefland, Vol. 15, No. 3 ( 2023-09-01)
    Abstract: Background: Kidney injury (KI) is one of the complications of β-thalassemia patients. Objectives: To determine the rate of KI and its relationship with plasma ferritin and CRP-hs in β-thalassemia patients. Methods: A total of 142 patients diagnosed with β-thalassemia (58.5% minor, 17.6% intermedia, and 23.9% major) were included in our study. In all patients, we measured plasma ferritin, CRP-hs, urine albumin, and serum creatinine and calculated the urine albumin to creatinine ratio (uACR). Based on uACR, we divided the patients into 2 groups: with KI (n = 19, uACR ≥ 3.0 mg/mmol) and without KI (n = 123, uACR 〈 0.3 mg/mmol). Results: The ratio of KI in β-thalassemia patients was 13.4%. The median concentrations of plasma ferritin and CRP-hs in the KI group were significantly higher than in the non-KI group (P 〈 0.001). Plasma ferritin and CRP-hs were independent risk factors for KI (P 〈 0.001). At a cut-off value of 2.35 mg/L, plasma CRP-hs had a predictive value for KI (AUC = 0.841, P 〈 0.001). Similarly, plasma ferritin at the cut-off value of 2394.95 µg/L showed a predictive value for KI (AUC = 0.789, P 〈 0.001). Conclusions: The rate of KI was low in adult patients with β-thalassemia. Plasma ferritin and CRP-hs had a good predictive value for KI in β-thalassemia patients.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2251-7006 , 2251-7014
    Language: Unknown
    Publisher: Briefland
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: Tạp Chí Khoa Học Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng, Hong Bang International University, ( 2024-01-24), p. 123-130
    Abstract: Đặt vấn đề: Homalomena cochinchinensis Engl. đã được chứng minh về tác dụng kháng viêm nhưng chưa có nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh gút. Mục tiêu: Nghiên cứu tác dụng giảm đau và hạ acid uric máu của cao chiết ethanol 45% từ thân rễ H. cochinchinensis (cao H. cochinchinensis) trên chuột nhắt trắng đực chủng Swiss albino. Phương pháp: Đánh giá tác dụng giảm đau của cao H. cochinchinensis trên các thực nghiệm gây đau xoắn bụng bằng acid acetic và mâm nóng. Khảo sát khả năng hạ acid uric máu của cao thử nghiệm được thực hiện trên mô hình chuột tăng acid uric máu gây bởi kali oxonat. Kết quả: Việc cho uống cao H. cochinchinensis (liều uống 0.34 g/kg và 0.68 g/kg, tương đương 1.25 g và 2.5 g dược liệu/kg) làm giảm số lần xoắn bụng của chuột trên thực nghiệm gây đau xoắn bụng bằng acid acetic và kéo dài thời gian phản ứng của chuột (liếm chân và nhảy) với kích thích nhiệt do mâm nóng, tương tự như diclofenac hoặc morphine. Cao H. cochinchinensis làm giảm nồng độ acid uric trong huyết tương của chuột bệnh lý về mức sinh lý bình thường, tương tự tác dụng của thuốc đối chiếu allopurinol. Kết luận: Cao chiết ethanol 45% từ thân rễ H. cochinchinensis có tác dụng giảm đau trên các mô hình gây đau do hóa chất và do nhiệt. Cao chiết thể hiện tác dụng hạ acid uric máu trên mô hình gây tăng acid uric máu cấp, cho thấy tiềm năng trong hỗ trợ điều trị bệnh gút.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2615-9686
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hong Bang International University
    Publication Date: 2024
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    In: Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine, , No. 39 ( 2022-06-15), p. 29-34
    Abstract: TÓM TẮTMục tiêu: Bước đầu đánh giá giá trị của sinh thiết hút chân không trong chẩn đoán tổn thương vi vôi hóa ở vú.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu gồm 17 bệnh nhân với 18 tổn thương vi vôi hóa ở vú không kèm theo khối được phân loại BIRADS 4-5. Tất cả các tổn thương đều được sinh thiết hút chân không tại Trung tâm Điện quang- Bệnh viện Bạch Mai trong khoảng thời gian từ tháng 08/2019 đến tháng 07/2020.Kết quả: Nghiên cứu gồm 2 tổn thương sinh thiết hút chân không dưới X.quang và 16 tổn thương sinh thiết hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm. Thời gian sinh thiết trung bình 53.22 ± 15.06 (phút).Số mảnh bệnh phẩm trung bình 10.9 ± 4.2.Tất cả các tổn thương đều có vi vôi hóa trên mẫu bệnh phẩm. Biến chứng đau nhẹ gặp trong 27.8%, tụ máu gặp trong 5.6% tổn thương và không cần can thiệp phẫu thuật. Kết quả sinh thiết có 7 tổn thương lành tính và 11 tổn thương ác tính. Tỷ lệ ác tính của vi vôi hóa đa hình thái, vô định hình và đường thẳng lần lượt là 87.5%, 33.3% và 100%.Tỷ lệ ác tính của vi vôi hóa phân bố theo vùng, theo thùy và dạng cụm/đám lần lượt là 50%, 71.4% và 57.1%.9/11 tổn thương ác tính có kết quả mô bệnh học sau phẫu thuật. Tỷ lệ tăng mức sau phẫu thuật là 22.2%, tất cả đều là tăng mức của ung thư thể ống tuyến tại chỗ. Các bệnh nhân có tổn thương lành tính được theo dõi với thời gian trung bình là 6 tháng không thấy sự thay đổi.Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính và giá trị dự báo âm tính của sinh thiết hút chân không trong chẩn đoán vi vôi hóa ở vú là 100%.Kết luận: Bước đầu sử dụng sinh thiết hút chân không dưới hướng dẫn của hình ảnh trong chẩn đoán các tổn thương vi vôi hóa nghi ngờ ác tính ở vú chúng tôi nhận thấy đây là một kỹ thuật chính xác, đáng tin cậy , xâm lấn tối thiểu và an toàn.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4832 , 1859-4832
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    In: Tạp Chí Khoa Học Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng, Hong Bang International University, ( 2023-11-24), p. 35-42
    Abstract: Đặt vấn đề: Ở Việt Nam, Húng quế (Ocimum basilicum L.) thường được dùng như rau ăn, có ít công bố về hiệu quả kiểm soát bệnh đái tháo đường. Mục tiêu: Xác định cao chiết tiềm năng từ lá cây Húng quế có tác dụng cải thiện các chỉ số creatinine, BUN (Blood urea nitrogen) trong huyết tương và malondialdehyde (MDA, marker của peroxy hóa lipid), glutathione (GSH) trong thận chuột bị đái tháo đường. Đối tượng và phương pháp: Cao chiết cồn 45% hoặc 96% từ lá Húng quế được cho uống ở các liều tương đương với 1.25 g và 2.5 g dược liệu trên chuột được gây đái tháo đường bằng streptozotocin (STZ). Xác định nồng độ glucose, creatinine, BUN bằng các bộ kit thương mại. Hàm lượng malondialdehyde (MDA), glutathione (GSH) trong dịch đồng thể thận chuột được xác định bằng thử nghiệm acid thiobarbituric và thuốc thử Ellman. Kết quả: Ở chuột được tiêm STZ và cho uống cao chiết cồn 45% (360 mg/kg và 720 mg/kg) có nồng độ glucose, creatinine và BUN trong huyết tương giảm so với lô chứng bệnh. Cao chiết cồn 96% (230 mg/kg và 460 mg/kg) làm hạ glucose máu nhưng không làm thay đổi nồng độ creatinine và BUN. Cao chiết cồn 45% làm giảm MDA và tăng GSH trong thận chuột. Kết luận: Cao chiết cồn 45% từ lá cây Húng quế được chọn là cao tiềm năng, có tác dụng hạ đường huyết và bảo vệ thận chuột trước tổn thương oxy hóa.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2615-9686
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hong Bang International University
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    In: Tạp Chí Khoa Học Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng, Hong Bang International University, ( 2024-01-24), p. 163-170
    Abstract: Đặt vấn đề: Việc sử dụng thuốc điều trị trầm cảm hiệu quả có vai trò quan trọng trong cải thiện sức khỏe tâm thần và nâng cao chất lượng sống cho người bệnh. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ các nhóm thuốc điều trị, đơn thuốc có tương tác thuốc và phân tích các yếu tố có nguy cơ gây tương tác thuốc. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp cắt ngang mô tả và hồi cứu các đơn thuốc ngoại trú với cỡ mẫu là 329 được thu thập từ 01/01/2023 đến 01/10/2023 tại Bệnh viện Tâm thần Thành phố Cần Thơ. Kết quả: Tỷ lệ người bệnh nữ chiếm 69.6%. Tuổi trung bình của người bệnh là 47.13 tuổi. Nhóm tuổi mắc bệnh nhiều nhất là 40-59 tuổi (40.7%). Số đơn thuốc có dưới 5 loại thuốc chiếm 67.5%. Nhóm thuốc SSRI chiếm tỷ lệ 87.2%, tiếp đến là nhóm thuốc TCA chiếm 31.9%. Sertralin và amitriptylin là hai hoạt chất thường được lựa chọn. Phác đồ đơn trị liệu chiếm 79.9%. Tỷ lệ đơn thuốc có ít nhất 1 cặp tương tác thuốc là 71.4%. Giới tính nam và số lượng thuốc trên đơn 〉 5 là hai yếu tố nguy cơ cao gặp tương tác thuốc với p 〈 0.001. Kết luận: Tình hình sử dụng thuốc điều trị trầm cảm cơ bản tuân thủ theo khuyến cáo. Tỷ lệ tương tác thuốc tiềm ẩn cao, đặc biệt ở người bệnh nam và đơn thuốc có nhiều thuốc.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2615-9686
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hong Bang International University
    Publication Date: 2024
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    In: PLOS Neglected Tropical Diseases, Public Library of Science (PLoS), Vol. 17, No. 4 ( 2023-4-4), p. e0011259-
    Abstract: Diarrheagenic Escherichia coli (DEC) is a group of bacterial pathogens that causes life-threatening diarrhea in children in developing countries. However, there is limited information on the characteristics of DEC isolated from patients in these countries. A detailed genomic analysis of 61 DEC-like isolates from infants with diarrhea was performed to clarify and share the characteristics of DEC prevalent in Vietnam. Principal findings DEC was classified into 57 strains, including 33 enteroaggregative E . coli (EAEC) (54.1%), 20 enteropathogenic E . coli (EPEC) (32.8%), two enteroinvasive E . coli (EIEC) (3.3%), one enterotoxigenic E . coli (ETEC), and one ETEC/EIEC hybrid (1.6% each), and surprisingly into four Escherichia albertii strains (6.6%). Furthermore, several epidemic DEC clones showed an uncommon combination of pathotypes and serotypes, such as EAEC Og130:Hg27, EAEC OgGp9:Hg18, EAEC OgX13:H27, EPEC OgGp7:Hg16, and E . albertii EAOg1:HgUT. Genomic analysis also revealed the presence of various genes and mutations associated with antibiotic resistance in many isolates. Strains that demonstrate potential resistance to ciprofloxacin and ceftriaxone, drugs recommended for treating childhood diarrhea, accounted for 65.6% and 41%, respectively. Significance Our finding indicate that the routine use of these antibiotics has selected resistant DECs, resulting in a situation where these drugs do not provide in therapeutic effects for some patients. Bridging this gap requires continuous investigations and information sharing regarding the type and distribution of endemic DEC and E . albertii and their antibiotic resistance in different countries.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1935-2735
    Language: English
    Publisher: Public Library of Science (PLoS)
    Publication Date: 2023
    detail.hit.zdb_id: 2429704-5
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    Online Resource
    Online Resource
    Hong Bang International University ; 2024
    In:  Tạp Chí Khoa Học Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng ( 2024-05-24), p. 89-98
    In: Tạp Chí Khoa Học Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng, Hong Bang International University, ( 2024-05-24), p. 89-98
    Abstract: Đặt vấn đề: Bệnh thận mạn là vấn đề sức khỏe có tính toàn cầu, là nguyên nhân thường gặp nhất gây tăng huyết áp. Việc lựa chọn các thuốc điều trị tăng huyết áp trên đối tượng này cần được quan tâm để đảm bảo tính an toàn. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ, các vấn đề và yếu tố liên quan đến sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu 309 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân được chẩn đoán suy thận mạn có kèm tăng huyết áp, có chỉ định lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện An Sinh được lấy mẫu từ ngày 01/07/2021 đến 30/06/2023. Kết quả: Có 309 hồ sơ bệnh án được thu thập và phân tích trong đó tuổi trung bình của các bệnh nhân trong nghiên cứu là 55.7 ± 15.1. Nhóm bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất là 44.0% và nhóm dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất 2.3%. Nhóm thuốc sử dụng nhiều nhất là nhóm chẹn kênh canxi với tỷ lệ 73.1%. Phác đồ phối hợp 3 thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất 39.8%. Các vấn đề liên quan đến thuốc được ghi nhận bao gồm thời điểm dùng thuốc so với bữa ăn chiếm tỷ lệ cao nhất (67.6%) và lựa chọn thuốc chiếm tỷ lệ thấp nhất (1.3%). Người bệnh từ 60 tuổi trở lên (OR=0.62, 95% CI: 0.40-0.89), bệnh lý kèm từ 3 bệnh trở lên (OR=0.75, 95% CI: 0.53-1.10) và số lượng thuốc trong đơn từ 3 thuốc trở lên (OR=1.86, 95% CI: 1.06-3.20) được ghi nhận là những yếu tố liên quan đến xuất hiện các vấn đề liên quan đến thuốc trong nghiên cứu. Kết luận: Thuốc chẹn kênh calci và phác đồ phối hợp 3 nhóm thuốc được ưu tiên sử dụng ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ. Tuổi, bệnh lý kèm và số lượng thuốc trong đơn là yếu tố làm tăng nguy cơ xảy ra các vấn đề liên quan đến thuốc.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2615-9686
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hong Bang International University
    Publication Date: 2024
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...