GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
Material
Language
Years
  • 1
    In: TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG, Hong Bang International University, Vol. 24 ( 2023-07-06), p. 9-16
    Abstract: Đặt vấn đề: Hen phế quản là bệnh lý mạn tính với thời gian điều trị kéo dài. Vì vậy là gánh nặng kinh tế lớn cho người bệnh, gia đình và xã hội. Đánh giá mức độ tiêu thụ thuốc trong điều trị hen phế quản là cấp thiết. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá mức độ tiêu thụ hàng năm thuốc điều trị hen phế quản ngoại trú tại Bệnh viện Quận 11 giai đoạn 2017-2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang dựa trên hồ sơ bệnh án và dữ liệu thanh toán Bảo hiểm Y tế (BHYT) của người bệnh hen phế quản điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quận 11 giai đoạn 2017-2020. Kết quả: Khảo sát đặc điểm mẫu nghiên cứu gồm 2310 hồ sơ bệnh án của người bệnh điều trị hen phế quản tại Bệnh viện Quận 11 giai đoạn 2017 - 2020 với tỷ lệ nữ nhiều hơn nam. Tổng lượng thuốc cắt cơn hen phế quản được tiêu thụ hàng năm giảm dần theo thời gian với 49.31 DDD (liều xác định trong ngày)/người/năm (2017) giảm xuống còn 36.63 DDD/người/năm (2020). Tổng lượng tiêu thụ thuốc dự phòng hen hằng năm trên mỗi người bệnh có sự biến động qua các năm, với lượng tiêu thụ thấp nhất năm 2018 (84.78 DDD/người/năm) và cao nhất năm 2020 (103.15 DDD/người/năm). Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ tiêu thụ thuốc sử dụng thuốc cắt cơn và dự phòng điều trị hen phế quản với số lượng thuốc cắt cơn giảm dần qua các năm nghiên cứu và có sự thay đổi trong thành phần các thuốc cắt cơn.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2615-9686
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hong Bang International University
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, Can Tho University of Medicine and Pharmacy, , No. 71 ( 2024-02-26), p. 195-202
    Abstract: Đặt vấn đề: Trong những năm gần đây, các trực khuẩn Gram âm gây bệnh viêm phổi với mức độ đề kháng kháng sinh nhóm carbapenem ngày càng cao do sự gia tăng khả năng sản sinh men metallo-β-lactamase (MBL). Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ nhiễm và tỷ lệ mang gen kháng thuốc MBL, gồm 3 kiểu gen imipenemase (IMP), Verona integron-encoded MBLs (VIM), New Delhi metallo-β-lactamase (NDM) trên các trực khuẩn gram âm Acinetobacter baumannii, Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa và Klebsiella pneumoniae, phân lập từ mẫu bệnh phẩm đường hô hấp dưới ở bệnh nhân viêm phổi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 92 bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi với tác nhân gây bệnh là A. baumannii, E. coli,  P. aeruginosa và K. pneumoniae từ tháng 8/2022 đến tháng 4/2023 tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ. Thực hiện nuôi cấy phân lập và định danh vi khuẩn từ mẫu bệnh phẩm đường hô hấp dưới bằng hệ thống tự động, và kỹ thuật real-time PCR phát hiện gen kháng thuốc MBL bao gồm 3 kiểu gen VIM, IMP, NDM. Kết quả: Trong 92 trực khuẩn Gram âm phân lập được, tỷ lệ nhiễm của K. pneumoniae, A. baumannii, E. coli và P. aeruginosa lần lượt là 34,4%, 29,2%, 20,8% và 11,5%. Trong đó, có 62 (67,4%) trực khuẩn Gram âm mang gen MBL, bao gồm 3 kiểu gen NDM, IMP và VIM với tỷ lệ lần lượt là 96,8%, 32,3% và 1,6%. Kết luận: K. pneumoniae và A. baumannii thường gặp nhất ở bệnh nhân viêm phổi với tác nhân là trực khuẩn Gram âm. Khoảng 70% số trực khuẩn Gram âm trong nghiên cứu này có mang gen kháng thuốc MBL và kiểu gen NDM xuất hiện ở hầu hết các trực khuẩn Gram âm này. Xuất hiện chủng K. pneumoniae mang tổ hợp cả ba gen MBL, và P. aeruginosa trong nghiên cứu này luôn mang ít nhất một kiểu gen MBL.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-1210
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University of Medicine and Pharmacy
    Publication Date: 2024
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: Journal of Science and Technology, Truong Dai hoc Nguyen Tat Thanh, Vol. 3, No. 1 ( 2024-01-25), p. 5-
    Abstract: Mãng cầu xiêm là cây ăn quả được trồng rộng rãi ở nước ta với qui mô công nghiệp. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tách chiết đến hàm lượng polyphenol và flavonoid tổng của lá Mãng cầu xiêm trồng tại Bến Tre. Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chiết bao gồm: Nồng độ ethanol, thời gian chiết, nhiệt độ chiết và tỉ lệ nguyên liệu/dung môi chiết. Hàm lượng polyphenol và flavonoid tổng được xác định bằng phương pháp so màu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, điều kiện chiết xuất thích hợp là: Dung môi chiết ethanol 40%, thời gian 30 phút, nhiệt độ 60oC và tỉ lệ nguyên liệu/dung môi 1/30g/ml. Theo đó, hàm lượng TPC và TFC đạt lần lượt là 94,541 ± 1,082 mgGAE/g và 26,170 ± 0,288 mgQE/g. Những kết quả nghiên cứu này góp phần cung cấp những dẫn liệu khoa học quí giá về cây Mãng cầu xiêm.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2615-9015 , 2615-9015
    Language: English
    Publisher: Truong Dai hoc Nguyen Tat Thanh
    Publication Date: 2024
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 506, No. 1 ( 2021-10-18)
    Abstract: Mở đầu: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD - Chronic Obstructive Pulmonary Disease) hiện nay đang trở thành một trong những vấn đề bệnh lý nghiêm trọng gây ra bệnh tật và tử vong hàng đầu trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Trên thế giới đã có những nghiên cứu nhằm phân tích chi phí trong điều trị COPD và đây cũng là 1 trong những bước quan trọng nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về gánh nặng kinh tế của bệnh tại Việt Nam. Mục tiêu: Phân tích chi phí điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính theo quan điểm người chi trả tại bệnh viện Quận 11. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang dựa trên dữ liệu thu thập từ hồi cứu hồ sơ bệnh án và phỏng vấn toàn bộ người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đến khám và điều trị tại Bệnh viện Quận 11 trong thời gian từ tháng 2 đến hết tháng 5 năm 2021 thỏa tiêu chí lựa chọn và loại trừ. Nghiên cứu được thực hiện theo quan điểm người chi trả bao gồm cơ quan chi trả BHYT và người bệnh vì vậy các chi phí trực tiếp (y tế, ngoài y tế) và gián tiếp được đánh giá.  Kết quả: Chi phí mỗi tháng điều trị tăng dần theo mức độ nặng của bệnh với giá trị lần lượt là 78.478,22; 214.303,02; 267.937,06; 713.248,11 đồng cho các giai đoạn từ GOLD A đến GOLD D. Như vậy chi phí điều trị giai đoạn GOLD D gấp 9,09 lần giai đoạn GOLD A. Về cấu trúc, chi phí trực tiếp y tế chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả 4 giai đoạn bệnh, tiếp theo là chi phí gián tiếp và thấp nhất là chi phí trực tiếp ngoài y tế. Kết luận: Nghiên cứu ghi nhận tổng chi phí 1 tháng điều trị của người bệnh COPD tăng dần theo mức độ nặng của bệnh và chi phí trực tiếp y tế chiếm tỷ lệ cao nhất.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 505, No. 2 ( 2021-09-13)
    Abstract: Hen phế quản là một trong những bệnh gây gánh nặng về bệnh tật và kinh tế tương đối lớn cho các quốc gia. Ngưỡng chi trả của người bệnh trong điều trị bệnh hen phế quản là chỉ số quan trọng đánh giá khả năng tiếp cận của người bệnh và là cơ sở lựa chọn liệu pháp điều trị phù hợp cũng như cơ sở xây dựng các chính sách y tế hợp lý cho người bệnh hen phế quản. Nghiên cứu được thực hiện tại bệnh viện Quận 11 trên mẫu nghiên cứu gồm 137 người bệnh hen phế quản, tỉ lệ nam:nữ là 1:1,7, độ tuổi trung bình là 60,69 ± 14,31; 35,8% người bệnh là nội trợ và chưa có việc làm; 99,3% sinh sống ở thành thị; thu nhập trung bình/tháng có giá trị 3.548.175 ± 3.428.901 VNĐ; thời gian phát hiện bệnh trung bình 5,23 ± 0,14 năm. Nghiên cứu ghi nhận hệ số chất lượng sống liên quan đến sức khỏe dựa trên thang đo EQ-5D-5L có giá trị trung bình 0,816 ± 0,013, ngưỡng chi trả trên một năm sống có chất lượng (WTP/QALY) có giá trị trung bình 89.828.747 ± 11.497.859 VNĐ/QALY. Các yếu tố liên quan đến WTP/QALY bao gồm chất lượng sống liên quan đến sức khỏe, nghề nghiệp, trình độ học vấn, mức thu nhập, bệnh kèm và giai đoạn bệnh. WTP/QALY đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra các quyết định phân bổ nguồn lực y tế.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 509, No. 1 ( 2022-01-12)
    Abstract: Hen phế quản (HPQ) với tính chất mạn tính có thời gian điều trị kéo dài và nhiều biến chứng nặng nề là gánh nặng kinh tế tương đối lớn cho người bệnh (NB), gia đình và xã hội. Đơn vị quản lý hen và COPD ngoại trú (ACOCU) áp dụng tại bệnh viện Quận 11 từ năm 2017 đã được chứng minh nâng cao hiệu quả kiểm soát tình trạng bệnh lý. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đánh giá lợi ích của chương trình quản lý hen ngoại trú (QLHNT) ở khía cạnh chi phí, đặc biệt trên NB HPQ. Vì vậy nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu đánh giá sự thay đổi về chi phí điều trị HPQ qua hai năm NB tham gia chương trình QLHNT tại bệnh viện Quận 11. Nghiên cứu mô tả cắt ngang chi phí điều trị dựa trên dữ liệu hồi cứu hồ sơ bệnh án và dữ liệu thanh toán khám chữa bệnh của NB HPQ từ 16 tuổi trở lên tham gia khám, điều trị liên tục hai năm tại bệnh viện Quận 11 trong giai đoạn 2017-2020 (đối với chi phí trực tiếp y tế); và dựa trên phỏng vấn trực tiếp NB đến điều trị hen suyễn ngoại trú tại bệnh viện Quận 11 từ tháng 02/2021 đến tháng 05/2021 (đối với chi phí trực tiếp ngoài y tế và gián tiếp). Tất cả chi phí thu thập được sẽ được quy đổi về năm 2020 sử dụng chỉ số giá tiêu dùng (CPI). Khảo sát mẫu nghiên cứu gồm 232 NB cho dữ liệu hồi cứu và 159 NB cho dữ liệu phỏng vấn, nghiên cứu ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong tổng chi phí điều trị HPQ trung bình trên một NB ở năm thứ nhất (8.066.051 VNĐ; 95% KTC: 7.338.823 – 8.793.279 VNĐ) so với năm thứ hai (6.324.916 VNĐ; 95% KTC: 5.638.181 – 7.011.651 VNĐ) với p 〈 0,05. Trong cấu trúc tổng chi phí, chi phí trực tiếp y tế chiếm tỷ lệ cao nhất và dao động từ 67,41% đến 73,84%; trong đó chi phí thuốc luôn dẫn đầu (79%).
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    Online Resource
    Online Resource
    Truong Dai hoc Nguyen Tat Thanh ; 2024
    In:  Journal of Science and Technology Vol. 4, No. 3 ( 2024-01-25), p. 8-
    In: Journal of Science and Technology, Truong Dai hoc Nguyen Tat Thanh, Vol. 4, No. 3 ( 2024-01-25), p. 8-
    Abstract: Thông tư 02/2018/TT-BYT quy định tất các nhà thuốc tại Việt Nam phải có phần mềmquản lí dữ liệu có kết nối liên thông với Cơ sở dữ liệu dược Quốc gia. Bài báo khảo sátmức độ hài lòng về việc sử dụng phần mềm quản lí của 45 nhà thuốc tại Quận 1, Tp.Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy 100 % nhà thuốc khảo sát đều sử dụng phần mềmViettel PMS với tỉ lệ 86,7 % cơ sở có cập nhật dữ liệu hàng ngày. Tất cả đều thấy hiệuquả của phần mềm và hài lòng về các chức năng quản lí xuất, nhập, tồn kho. Về chi phísử dụng: 20 % rất hài lòng, 22,2 % hài lòng, 53,4 % bình thường. Về tình trạng cậpnhật thường xuyên: chỉ có 15,6 % rất đồng ý, 11,1 % đồng ý. Với 100% ý kiến, cácđơn vị đều mong muốn công ty cung cấp tổ chức các buổi hội thảo hướng dẫn sử dụngphần mềm cho các nhà thuốc.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2615-9015 , 2615-9015
    Language: English
    Publisher: Truong Dai hoc Nguyen Tat Thanh
    Publication Date: 2024
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    Online Resource
    Online Resource
    Truong Dai hoc Nguyen Tat Thanh ; 2024
    In:  Journal of Science and Technology Vol. 2, No. 2 ( 2024-03-05), p. 81-89
    In: Journal of Science and Technology, Truong Dai hoc Nguyen Tat Thanh, Vol. 2, No. 2 ( 2024-03-05), p. 81-89
    Abstract: Đề tài tập trung nghiên cứu về qui định đăng kí thuốc hiện nay tại Việt Nam. Nhìn chung, các văn bản qui định việc đăng kí thuốc do Bộ Y tế ban hành đã dần hoàn thiện qua các năm. Hồ sơ đăng kí thuốc tại Việt Nam tuân theo các qui định của hồ sơ kĩ thuật chung về đăng kí thuốc của ASEAN (ACTD). Hồ sơ gồm 04 phần: hồ sơ hành chính, hồ sơ chất lượng, hồ sơ tiền lâm sàng và hồ sơ lâm sàng. Trong đó phần hồ sơ hành chính tùy theo qui định riêng của từng quốc gia, các phần hồ sơ còn lại giống nhau giữa các nước Đông Nam Á. Qua quá trình khảo sát thực trạng đăng kí thuốc trong năm 2018 của công ty CPDP Savipharm, Novartis, Hasan, nhận thấy các công ty tuân thủ rất nghiêm ngặt qui định của Bộ Y tế. Nhờ đó chất lượng thuốc ngoài thị trường dược phẩm được kiểm soát tốt hơn. Tuy nhiên, hồ sơ đăng kí khá phức tạp và thời gian cấp số đăng kí khá lâu đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động phân phối thuốc của các công ty.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2615-9015 , 2615-9015
    Language: Vietnamese
    Publisher: Truong Dai hoc Nguyen Tat Thanh
    Publication Date: 2024
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    Online Resource
    Online Resource
    Truong Dai hoc Nguyen Tat Thanh ; 2024
    In:  Journal of Science and Technology Vol. 1, No. 2 ( 2024-01-25)
    In: Journal of Science and Technology, Truong Dai hoc Nguyen Tat Thanh, Vol. 1, No. 2 ( 2024-01-25)
    Abstract: Nghiên cứu nhằm tập trung xây dựng định hướng phát triển dược lâm sàng cho bệnh viện nhân dân Gia Định. Cơ cấu tổ chức và tỷ lệ dược sỹ lâm sàng tại khoa dược Bệnh viện hiện nay vẫn chưa thực hiện đầy đủ quy định của Bộ Y tế. Diện tích khoa dược tương đối nhỏ, điều kiện phòng pha chế theo đơn chưa đáp ứng yêu cầu, bộ phận dược lâm sàng rất thụ động và mang tính hình thức. Vì vậy để thực hiện mô hình khoa dược theo định hướng lâm sàng thì cần phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức, đào tạo và quản lý tốt nhân lực, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị. Tỷ lệ dược sỹ lâm sàng phải đạt 30% so với tổng dược sỹ khoa dược và có đầy đủ tổ chuyên môn. Phòng pha chế theo đơn tối thiểu là 80m2 có các quy trình liên quan đến pha chế, đảm bảo yêu cầu của GMP. Tổ thông tin thuốc - dược lâm sàng chủ động can thiệp vào quá trình điều trị, trở thành cộng sự với bác sỹ trong quá trình điều trị…
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2615-9015 , 2615-9015
    Language: English
    Publisher: Truong Dai hoc Nguyen Tat Thanh
    Publication Date: 2024
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    In: The Lancet Regional Health - Western Pacific, Elsevier BV, Vol. 37 ( 2023-08), p. 100801-
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2666-6065
    Language: English
    Publisher: Elsevier BV
    Publication Date: 2023
    detail.hit.zdb_id: 3052289-4
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...