GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
Material
Language
  • 1
    In: Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine, , No. 24 ( 2022-07-11), p. 40-49
    Abstract: TÓM TẮTMục tiêu: Ứng dụng kỹ thuật hình ảnh PET/CT não nhằm xác định đặc điểm hình ảnh chuyển hóa glucose ở nãosử dụng thuốc phóng xạ 18F-FDG trong nghiên cứu sa sút trí tuệ do bệnh Alzheimer tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương.Phương pháp: Từ năm 2014 đến năm 2015, 26 bệnh nhân sa sút trí tuệ được lâm sàng chẩn đoán xác định là Alzheimer đã được chụp 18F-FDG PET/CT não tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai.Kết quả: Tuổi trung bình mắc bệnh ở bệnh nhân Alzheimer là 66,3±8,2 với phần lớn từ 60 tuổi trở lên (chiếm 76,7%). Bệnh nhân nữ nhiều hơn nam, chiếm 65,4% và tỷ lệ nữ/nam=1,9. Phần lớn bệnh nhân có trình độ học vấn dưới đại học trở xuống (80,8%). Nơi ở của bệnh nhân trong nghiên cứu chủ yếu là thành thị (65,2%). Thời gian phát hiện bệnh trung bình của bệnh nhân là 3,12±1,87 năm. Các yếu tố nguy cơ của bệnh cũng hiện diện trong nghiên cứu với tần suất cao thấp khác nhau như tăng đường huyết (23,1%), rối loạn chuyển hóa tăng triglyceride (50%) và tăng cholesterol (57,7%), xơ vữa động mạch (29,2%) và bệnh tim (33,3%). Đa số bệnh nhân Alzheimer đến khám ở giai đoạn vừa hoặc nặng (84,6%) và điểm MMSE trung bình là 13,50±6,24. Hình ảnh 18F-FDG PET/CT não trên 26 bệnh nhân Alzheimer cho thấy 96,2% có giảm chuyển hóa glucose ở hải mã - thái dương trong bên trái, trong khi 92,3% các bệnh nhân có giảm chuyển hóa glucose ở hồi khuy sau hai bên và hải mã - thái dương trong bên phải. Giảm chuyển hóa ở vùng thái dương đỉnh phải gặp 76,9% và bên trái là 86,5%. Chuyển hóa vùng chẩm trong bệnh Alzheimer cơ bản được bảo tồn, chỉ có 15,4% các trường hợp có giảm chuyển hóa lan tới một phần vùng chẩm phải và 11,5% lan tới chẩm trái. Một nửa các trường hợp giảm chuyển hóa lan ra vùng trán hai bên. Bảo tồn chuyển hóa glucose não ở các vùng vỏ não vận động - cảm giác nguyên thủy, vùng chẩm, tiểu não, trán và hồi khuy trước. Chuyển hóa glucose ở các nhân xám trung ương được bảo tồn rất cao trong bệnh Alzheimer (96,2%). Sơ đồ giảm chuyển hóa glucose dạng Alzheimer trong nghiên cứu xuất hiện với tần suất cao tới 92,3%, trong đó 84,6% các trường hợp biểu hiện giảm chuyển hóa ở cả hai bên và có 2/26 trường hợp có giảm chuyển hóa chỉ ở bên trái (bán cầu trội). Phân loại giai đoạn bệnh trên PET/CT và trên lâm sàng trong nghiên cứu của chúng tôi có mức độ phù hợp chưa thực sự cao nhưng có ý nghĩa thống kê.Kết luận: Chuyển hóa glucose não trên hình ảnh chụp 18F-FDG PET/CT ở bệnh nhân Alzheimer có đặc điểm giảm chuyển hóa phân vùng giải phẫu rõ rệt và hay gặp ở vùng hải mã - thái dương trong, thái dương sau, thái dương đỉnh và hồi khuy sau. Vùng trán và một phần vùng chẩm bị giảm chuyển hóa ở giai đoạn muộn. Bảo tồn chuyển hóa ở tiểu não, chẩm, vùng vận động - cảm giác nguyên thủy và các nhân xám trung ương, phù hợp với đồ hình giảm chuyển hóa glucose não trong bệnh Alzheimer. Với giá trị chẩn đoán cao kèm vai trò trong chẩn đoán phân biệt các thể sa sút trí tuệ và khả năng chẩn đoán Alzheimer từ giai đoạn tiền lâm sàng đã được khẳng định trong y văn, 18F-FDG PET/CT não là kỹ thuật hình ảnh an toàn và rất có giá trị trong nghiên cứu và thực hành lâm sàng bệnh Alzheimer nói riêng cũng như trong bệnh lý sa sút trí tuệ nói chung.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4832 , 1859-4832
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine, , No. 23 ( 2022-07-11), p. 58-66
    Abstract: TÓM TẮTMục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ não và hình ảnh 18F-FDG PET/CT não ở các bệnh nhân mắc bệnh Alzheimer tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương.Phương pháp: Trong thời gian từ năm 2014 đến 2015, lần đầu tiên ở Việt Nam, phương pháp chụp cắt lớp vi tính não phát điện tử dương (PET/CT) sử dụng 18F-FDG đã được áp dụng trong nghiên cứu bệnh Alzheimer với 32 trường hợp bao gồm 16 bệnh nhân Alzheimer và 16 bệnh nhân nhóm chứng cùng độ tuổi được xác định không bị sa sút trí tuệ, các thăm khám 18F-FDG PET/CT não đã được thực hiện tại Trung tâm Y học Hạt nhân và Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai. Thăm khám cộng hưởng từ sọ não cũng được thực hiện cho tất cả các bệnh nhân Alzheimer. Số liệu 18F-FDG PET/CT não ở nhóm Alzheimer được so sánh đối chiếu với nhóm chứng.Kết quả: Tuổi trung bình mắc bệnh ở bệnh nhân Alzheimer là 65.1± 8.2. Đa số bệnh nhân Alzheimer đến khám ở giai đoạn vừa hoặc nặng (90%). Trên hình ảnh cộng hưởng từ, 93% các bệnh nhân có teo vỏ não toàn thể từ mức độ nhẹ đến nặng, 75% trường hợp có teo hồi thái dương trong tính chất bệnh lý, teo não vùng đỉnh cũng gặp ở tỷ lệ cao trong nghiên cứu (81,3%). Chỉ số Evan lớn hơn bình thường trong 68.8% các trường hợp. Không thấy hiện tượng giảm chuyển hóa đường Glucose khu trú ở não trên hình ảnh 18F-FDG PET/CT não ở tất cả các bệnh nhân nhóm chứng. Ngược lại, ở nhóm bệnh nhân Alzheimer, 93.8 các trường hợp có giảm chuyển hóa ở vùng thái dương đỉnh trái và 81.3% ở bên phải, trong khi 100% các bệnh nhân đều có giảm chuyển hóa đường Glucose ở hồi khuy sau hai bên và hải mã trái, chuyển hóa vùng chẩm cơ bản được bảo tồn trong hầu hết các trường hợp và hơn 50% các trường hợp bệnh nhân Alzheimer có giảm chuyển hóa lan ra vùng trán.Kết luận: Hầu hết các bệnh nhân Alzheimer đều có các hình ảnh bất thường về tổn thương thoái hóa não trên hình ảnh cộng hưởng từ thể hiện bằng teo não toàn thể với nhiều mức độ. Những vùng teo não đặc trưng hay gặp trong Alzheimer là teo hồi thái dương trong và teo não vùng đỉnh. Hình ảnh giảm chuyển hóa đường Glucose não hay gặp trên 18F-FDG PET/CT trong bệnh Alzheimer có tính đặc trưng với giảm chuyển hóa có tính chất phân vùng giải phẫu ở vùng thái dương đỉnh và hồi khuy sau, ưu thế bên trái. Cộng hưởng từ não và 18F-FDG PET/CT não được biết đến là những kỹ thuật hình ảnh y học có độ nhậy và độ an toàn cao, có giá trị khách quan và ngày càng được ứng dụng nhiều trong lâm sàng và nghiên cứu về bệnh Alzheimer nói riêng và hội chứng sa sút trí tuệ nói chung, góp phần cải thiện đáng kể khả năng chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt bệnh Alzheimer và các thể sa sút trí tuệ khác.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4832 , 1859-4832
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, Hoi Dinh duong VietNam, Vol. 19, No. 3E ( 2023-05-28), p. 41-47
    Abstract: Aims: To evaluate the nutritional status of patients before thyroid surgery at the Thyroid Surgery Department, National Hospital of Endocrinology in 2022. Methods: This was a cross-sectional study on 163 patients before thyroid surgery. Nutritional status of the patients was investigated using body mass index (BMI), mid-upper arm circumference (MUAC), and subjective global assessment (SGA). Results: The rates of malnutrition according to SGA and BMI were 31.3 and 7.4%, respectively. The rate of overweight according to BMI was 10.4%. The rate of obesity was 1.8% according to BMI, while it was 0% by MUAC classification. Conclusion: High rate of malnutrition was presented in the patients before thyroid surgery. It is important to use SGA to evaluate the patients and give an approptiate intervention of nutrition to prevent severe effects of malnutrition on surgical patients.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-0381 , 1859-0381
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hoi Dinh duong VietNam
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    Online Resource
    Online Resource
    American Institute of Mathematical Sciences (AIMS) ; 2023
    In:  AIMS Public Health Vol. 10, No. 2 ( 2023), p. 443-455
    In: AIMS Public Health, American Institute of Mathematical Sciences (AIMS), Vol. 10, No. 2 ( 2023), p. 443-455
    Abstract: 〈abstract〉 〈p〉Conducting research on nutritional status and dietary intake of pulmonary tuberculosis patients is essential for developing interventions in clinical nutrition practice and treatment during hospitalization, which can improve the quality of patients life. This cross-sectional descriptive study aimed to determine nutritional status and some related factors (such as geography, occupation, educational level, economic classification, etc.) of 221 patients with pulmonary tuberculosis who were examined and treated at the Respiratory Tuberculosis Department, National Lung Hospital in July 2019–May 2020. The results showed that the risk of undernutrition: According to BMI (Body Mass Index): 45.8% of patients were malnourished, 44.2% normal and 10.0% overweight/obese. According to MUAC (Mid-Upper Arm Circumference): 60.2% of patients were malnourished, 39.8% of patients were normal. According to SGA (Subjective Global Assessment): 57.9% of patients were at risk of undernutrition, of which 40.7% were at moderate risk of undernutrition and 17.2% risk of severe undernutrition. Classification of nutritional status according to serum albumin index: 50% of patients were malnourished, the rate of undernutrition of mild, moderate and severe levels was 28.9%, 17.9% and 3.2%, respectively. Most patients eat with others and eat less than four meals a day. The average dietary energy of patients with pulmonary tuberculosis in was 1242.6 ± 46.5 Kcal and 1084 ± 57.9 Kcal, respectively. 85.52% of patients did not eat enough food, 4.07% had enough, 10.41% consumed excess energy. The ratio of energy-generating substances in the diet (Carbohydrate:Protein:Lipid) was on average 54:18:28 for males and 55:16:32 for females. Most of the study population had diets that did not meet the experimental study in terms of micronutrient content. Specifically, more than 90% do not meet the requirements for magnesium, calcium, zinc, and vitamin D. The water-soluble and fat-soluble vitamins respond poorly, only about 30–40%. Selenium is the mineral with the best response rate, above 70%. Our findings revealed that the majority of the study subjects had poor nutritional status, as evidenced by diets lacking in essential micronutrients.〈/p〉 〈/abstract〉
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2327-8994
    Language: Unknown
    Publisher: American Institute of Mathematical Sciences (AIMS)
    Publication Date: 2023
    detail.hit.zdb_id: 2777115-5
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: Journal of Health and Development Studies, Hanoi University of Public Health, Vol. 06, No. 02 ( 2022-4-30), p. 118-126
    Abstract: Objectives: To describe nutritional status of children with ASD at caring centers for autistic children in Vietnam in 2021. Methods: This research is conducted at 18 centers raising children with ASD in Vietnam during two weeks in December 2021. A cross-sectional design was applied. Participants: The research was conducted on children who diagnosed with ASD and their caregivers. Data was collected by REDcap systerm through online interview. Results: According to height for age of Z-score, stunted and severely stunted children had the same percentage (12.1%) of under 5 years old group and in the group of 5-15 years old children, the percentage were 6.8% and 19.3% respectively. Moreover, in compliance with weight for age of Z-score, the percentage of underweight (6.7%) was five times higher than severely underweight ones (1.3) in the 5 years old group. And classification by BMI for age Z-Score, the rate of overweight and obesity was 30.9% and 37.3% respectively in two age groups. Conclusion: The rate of malnutrition is not high with underweight, stunted and the rate of malnutrition wasted mainly being moderate. However, the rate of overweight and obesity was significantly higher in both age groups. These findings emphasize the need for nutrition interventions to prevent malnutrition in the under 5-year-old children and overweight-obesity in the older group.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2588-1442
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi University of Public Health
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    In: Alzheimer's & Dementia, Wiley, Vol. 15, No. 7S_Part_17 ( 2019-07)
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1552-5260 , 1552-5279
    Language: English
    Publisher: Wiley
    Publication Date: 2019
    detail.hit.zdb_id: 2201940-6
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    In: Journal of Health and Development Studies, Hanoi University of Public Health, Vol. 07, No. 06 ( 2023-12-29), p. 74-81
    Abstract: Objective: To describe the nutritional status of patients with type 2 diabetes at the National Hospital of Endocrinology in 2022. Methods: Cross-sectional study, interviews by direct questionnaire on 203 patients with type 2 diabetes at the National Hospital of Endocrinology from 10 to 12/2022. 203 patients were female, accounting for 54.2%, the mean age was 62.1(±12.4). The percentage of high waist circumference according to BMI group (CED, normal, overweight, obese) was 0%, 45.3%, 65.9% and 92.9%, respectively. The ratio of waist circumference/height according to BMI group (CED, normal, overweight, obese) was 38.5%, 85.3%, 90.2% and 94.7%, respectively. The ratio of waist circumference/height according to BMI group (CED, normal, overweight, obese) this difference is statistically significant with p 〈 0.05. Therefore, it is necessary to adjust the diet, to have a reasonable weight loss plan for hunger, physical activity, physical education and counseling to maintain the indicators in the normal range. Overweight/obesity is common among study subjects, overweight/obesity rate is higher in women than in men.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2588-1442
    Uniform Title: Tình trạng dinh dưỡng ở người bệnh đái tháo đường type 2 tại bệnh viện Nội tiết Trung Ương, năm 2022
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi University of Public Health
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    Online Resource
    Online Resource
    Institute of Electrical and Electronics Engineers (IEEE) ; 2024
    In:  IEEE Access Vol. 12 ( 2024), p. 34918-34930
    In: IEEE Access, Institute of Electrical and Electronics Engineers (IEEE), Vol. 12 ( 2024), p. 34918-34930
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2169-3536
    Language: Unknown
    Publisher: Institute of Electrical and Electronics Engineers (IEEE)
    Publication Date: 2024
    detail.hit.zdb_id: 2687964-5
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 146, No. 10 ( 2021-10-29), p. 130-139
    Abstract: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 232 người bệnh đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn với mục tiêu mô tả tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm khẩu phần ăn. Kết quả cho thấy chỉ số BMI trung bình 22,3 ± 3,1 kg/m2, tỷ lệ người bệnh gầy là 8,6%, thừa cân béo phì là 19,4%, tỷ lệ nữ có chu vi vòng eo cao (63,9%) cao hơn ở nam, có ý nghĩa thống kê (p 〈 0,05). Tỷ lệ người bệnh có tỷ số VE/VM cao là 95,3%. Năng lượng trung bình của nam là 1894,7 ± 811,4 kcal/ngày và của nữ là 1461 ± 477,6 kcal/ngày. Tỷ lệ các chất sinh năng lượng Protein: Lipid: Glucid tương ứng của nam và nữ lần lượt là 18,8: 27,3: 53,6 và 17,5: 25,1: 56,6 khá cân đối với nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị. Canxi còn thiếu so với nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người trưởng thành năm 2016.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 526, No. 1B ( 2023-05-26)
    Abstract: Mục tiêu: mô tả một số đặc điểm bó hồi đai ở bệnh nhân Alzheimer (AD) và nhóm người bình thường trên cộng hưởng từ sức căng khuếch tán (DTI). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang. Tái tạo hình ảnh đường dẫn truyền bó hồi đai ở 20 bệnh nhân Alzheimer người Việt Nam và 20 người bình thường (nhóm chứng : NC) trên DTI. Kết quả: Độ tuổi trung bình của nhóm AD và nhóm chứng lần lượt là 69,05±7,77 năm và 69,70±5,83 năm, khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p=0,76). Tuổi khởi phát nhóm AD là 64,65±7,18 năm, điểm MMSE của nhóm AD là 12,20±7,35. Tỷ lệ nam/nữ của nhóm AD và nhóm chứng lần lượt là 8/12 và 9/11. Bó hồi đai phải giữa nhóm AD và nhóm chứng có trung bình các chỉ số số lượng sợi, chiều dài sợi, voxel, FA và ADC lần lượt là:  461,15±307,22 sợi và 268,45±132,09 sợi; 65,43±14,20 mm và 66,35±11,31 mm; 312,50±138,39 voxel và 238,25±69,27 voxel; 0,34±0,03 và 0,36±0,02; 0,76±0,10 và 0,77±0,07. Trong đó số lượng sợi và chỉ số voxel ở nhóm AD cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê, lần lượt: p=0,01 và p=0,04; chỉ số FA nhóm AD thấp hơn có ý nghĩa thống kê: p=0,00. Chiều dài sợi và ADC không có sự khác biệt (p 〉 0,05). Bó hồi đai trái giữa nhóm AD và nhóm chứng có trung bình các chỉ số số lượng sợi, chiều dài sợi, voxel, FA và ADC lần lượt là: 506,90±287,29 sợi và 392,40±174,96 sợi; 71,91±17,58 mm và 75,57±9,64 mm; 349,55±131,10 voxel và 306,60±70,85 voxel; 0,35±0,03 và 0,39±0,02; 0,78±0,11 và 0,76±0,05. Trong đó số lượng sợi, chiều dài sợi, voxel và ADC ở hai nhóm không có sự khác biệt (p 〉 0,05); FA nhóm AD thấp hơn có ý nghĩa thống kê: p=0,00. Kết luận: tái tạo bó hồi đai bằng DTI ở bệnh nhân Alzheimer người Việt Nam gợi ý rằng có thay đổi vi cấu trúc, mở ra hướng mới trong nghiên cứu tổn thương chất trắng bệnh nhân AD và các mặt bệnh khác.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...