GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
  • 1
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2022
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 518, No. 1 ( 2022-09-23)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 518, No. 1 ( 2022-09-23)
    Abstract: Đặt vấn đề: Ngày nay tỷ lệ thai phụ béo phì ngày càng tăng, điều này sẽ gây nhiều biến chứng nguy hiểm cho mẹ và thai nhi trong thai kỳ. Với mục đích tìm hiểu đặc điểm của các thai phụ béo phì để dự đoán được những nguy cơ có thể xảy ra và từ đó đưa ra những khuyến cáo cho thai phụ nhằm làm giảm những biến chứng có thể xảy ra trong thai kỳ. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định đặc điểm và kết cục thai kỳ của các thai phụ béo phì. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: cắt ngang mô tả 76 thai phụ béo phì nhập viện sinh. Ghi nhận đặc điểm và kết cục thai kỳ của thai phụ thời điểm nhập viện. Kết quả: có 76 thai phụ béo phì, trong đó 59 béo phì I (77,63%) và 17 béo phì II (22,37%). Tỷ lệ thai phụ béo phì trong độ tuổi sinh đẻ gặp nhiều nhất (69,73%). Tỷ lệ thai phụ béo phì sống ở thành thị cao hơn thai phụ sống ở nông thôn (65,79% so với 34,21%). Tỷ lệ thai phụ béo phì tăng cân 〉 12 kg tương đương với  thai phụ béo phì tăng cân ≤ 12 kg. Tỷ lệ thai phụ béo phì không được tầm soát đái tháo đường thai kỳ ở 3 tháng đầu cao (46,16%). Tỷ lệ thai phụ béo phì chấm dứt thai kỳ bằng mổ lấy thai cao hơn sinh đường âm đạo (85,53% so với 14,47%). Tỷ lệ trẻ được chăm sóc tại khoa sơ sinh thấp (3,95%). Có 2 trường hợp có biến chứng sau khi chấm dứt thai kỳ là băng huyết sau sinh và nhiễm trùng hậu phẫu. Kết luận: tỷ lệ thai phụ béo phì có xu hướng tăng và là 1 vấn đề của xã hội ngày nay
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, Can Tho University of Medicine and Pharmacy, , No. 51 ( 2022-09-20), p. 148-155
    Abstract:   Đặt vấn đề: Hội chứng HELLP gồm tán huyết, tăng men gan và giảm số lượng tiểu cầu là một bệnh cảnh đe dọa tính mạng được xem như biến chứng của bệnh lý Tiền sản giật (TSG) nặng. Hiện nay có nhiều phương pháp để sàng lọc và chẩn đoán bệnh lý TSG, HELLP vẫn đang là vấn đề đáng quan tâm trong thực hành lâm sàng. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, và đánh giá bước đầu kết quả điều trị hội chứng HELLP ở thai phụ TSG. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu dọc, báo cáo hàng loạt ca lâm sàng trên 15 thai phụ thoả điều kiện nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu: Thai phụ thoả tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng HELLP được chẩn đoán xác định mắc TSG tại khoa Sản – BV Đa khoa Trung Ương Cần Thơ từ 01/12/2020 – 01/12/2021. Kết quả: Trong 83 thai phụ TSG nhập viện, có 15 thai phụ có hội chứng HELLP, 60% là HELLP toàn phần, bán phần chiếm 40%, tỷ lệ mang thai con rạ là 73% với triệu chứng thường gặp nhất là đau bụng thượng vị, hạ sườn phải. Huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương trung bình là 149,68±27,63mmHg và 94,84±16,91mmHg. 80% trường hợp giảm tiểu cầu và 66,7% tăng men gan. Đạm niệu trung bình khi vào viện 2,48±3,20g/l. Men gan, LDH có xu hướng tăng khi vào viện và giảm xuống sau khi chấm dứt thai kỳ. Biến chứng thường gặp nhất ở mẹ là rối loạn đông máu chiếm 71,4%. Tỷ lệ thai chết lưu và chu sinh chiếm 25%, 60% trẻ sơ sinh có APGAR 5 phút trên 8 điểm. Thời gian nằm viện trung bình là 9,14±3,66 ngày. Kết quả điều trị chung tốt 74,2%, phương pháp chấm dứt thai kỳ chủ yếu là mổ lấy thai. Kết luận: Hội chứng HELLP vẫn còn là biến chứng sản khoa nguy hiểm, hậu quả lên thai kỳ nặng nề cần được chẩn đoán và xử trí tích cực.  
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-1210
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University of Medicine and Pharmacy
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    Online Resource
    Online Resource
    Can Tho University of Medicine and Pharmacy ; 2022
    In:  Tạp chí Y Dược học Cần Thơ , No. 51 ( 2022-09-20), p. 177-183
    In: Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, Can Tho University of Medicine and Pharmacy, , No. 51 ( 2022-09-20), p. 177-183
    Abstract:   Đặt vấn đề: Tỷ lệ thai phụ thừa cân, béo phì hiện nay ngày càng tăng, điều này gây nhiều biến chứng nguy hiểm cho mẹ và thai nhi. Nhằm tìm hiểu đặc điểm của các thai phụ thừa cân, béo phì để đưa ra những khuyến cáo có lợi cho thai phụ cũng như giảm những biến chứng có thể xảy ra trong thai kỳ. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các thai phụ bị thừa cân, béo phì và đánh giá kết cục thai kỳ của các thai phụ thừa cân, béo phì. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: cắt ngang mô tả trên 107 thai phụ thừa cân béo phì thời điểm ≤ 8 tuần. Sau đó, theo dõi và đánh giá các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết cục của thai phụ thời điểm nhập viện sinh. Kết quả: Tỷ lệ béo phì 52,8% và thừa cân 40,2%. Tỷ lệ thừa cân, béo phì ở nhóm tuổi 〈 35 là 71% và ở nhóm ≥35 tuổi là 29%. Monitoring nhóm I chiếm tỷ lệ 94,3%, không có monitoring nhóm III. Có 87,9% trường hợp mổ lấy thai và 12,1% sinh đường âm đạo. Tỷ lệ băng huyết sau sanh là 1,8%, tỷ lệ nhiễm trùng sau sinh là 1,8%. Trẻ sơ sinh có trọng lượng 〈 3000gram chiếm 21,5% và 4,7% trẻ có trọng lượng ≥4000gram. Có 3,7% (4 trường hợp) trẻ sơ sinh phải được chăm sóc tại khoa sơ sinh  Kết luận: Tỷ lệ thai phụ thừa cân, béo phì ngày càng tăng gây nhiều hậu quả nghiêm trọng, và ngày càng trẻ hóa.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-1210
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University of Medicine and Pharmacy
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 30, No. 1 ( 2021-05-01), p. 64-73
    Abstract: Từ năm 2011 - 2016, khu vực Tây Bắc ghi nhận số trường hợp mắc viêm não vi rút ở mức cao so với cả nước. Nghiên cứu cắt ngang nhằm mô tả đặc điểm dịch tễ của viêm não vi rút tại 3 tỉnh khu vực Tây Bắc: Điện Biên, Sơn La và Lào Cai, năm 2017-2018. Kết quả cho thấy tổng số 473 trường hợp bệnh viêm não vi rút được đưa vào nghiên cứu, ghi nhận tại 28/31 huyện/thị xã/thành phố của 3 tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lào Cai, 17 trường hợp tử vong. Tỷ lệ chết/mắc là 3,6% và tỷ lệ có di chứng thần kinh ở các mức độ là 9,5%. Ca bệnh ghi nhận vào tất cả các tháng trong năm nhưng đỉnh dịch vào tháng 6 - 7. Tỷ lệ nam là 55%, cao hơn nữ giới. Nhóm trẻ 5 - 14 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 26,8%, số trường hợp mắc ở lứa tuổi 15 - 29 tuổi chiếm tỷ lệ đáng kể (23,5% tổng số trường hợp mắc). Phân bố tác nhân phát hiện được ở các mẫu dịch não tuỷ có xét nghiệm dương tính cho thấy vi rút viêm não Nhật Bản chiếm 91,9%, các tác nhân còn lại là vi rút đường ruột không định tuýp (4,6%), vi rút Cytomegalo (2,3%), Herpes (1,2%) chiếm tỷ lệ nhỏ. Hầu hết các trường hợp mắc không được tiêm chủng vắc xin viêm não Nhật Bản, chiếm tới 97,1%.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 30, No. 6 ( 2021-04-27), p. 42-52
    Abstract: Viêm não cấp do vi rút gần đây có xu hướng dịch chuyển từ các tỉnh Đông Bắc sang Tây Bắc, trong đó, 3 tỉnh Sơn La, Điện Biên và Lào Cai có số mắc cao nhất. Áp dụng phương pháp tính chi phí dịch vụ điều trị tại cơ sở y tế, nghiên cứu nhằm xác định chi phí trực tiếp cho y tế và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân viêm não vi rút cấp điều trị tại cơ sở y tế 3 tỉnh Tây Bắc: Sơn La, Điện Biên và Lào Cai, 2017-2019. Nghiên cứu thực hiện trên quan điểm của người cung cấp dịch vụ, toàn bộ chi phí trực tiếp cho điều trị được đưa vào phân tích. Kết quả điều tra trên 456 bệnh nhân cho thấy chi phí điều trị trực tiếp cho y tế trung bình của mỗi bệnh nhân mắc viêm não vi rút là 8.010.875 đồng. Trong đó bệnh nhân phải chi trả 414.299 đồng, tương đương 5,2% tổng chi phí, phần còn lại do nhà nước chi trả qua bảo hiểm y tế. Chi phí ở trung vị là 5.844.793 đồng. Hai hạng mục y tế chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí của bệnh nhân gồm chi phí thuốc, máu, dịch truyền (3.358.140 đồng, chiếm 41,9%) và chi phí giường bệnh (2.349.215 đồng, chiếm 29,3%). Chi phí điều trị trực tiếp viêm não vi rút có mối liên quan với nhóm tuổi và số ngày điều trị của bệnh nhân.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...