GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
Material
Language
  • 1
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 523, No. 2 ( 2023-03-07)
    Abstract: Mục tiêu: Mô tả thực trạng ứng sau tiêm vắc xin phòng COVID-19 Pfizer ở người trưởng thành tại Trường Đại học Y Hà Nội năm 2021. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang được thưc hiện trên 813 đối tượng nghiên cứu trong thời gian từ 10/2021 đến tháng 10/2022. Kết quả nghiên cứu: tỷ lệ phản ứng tại chỗ sau tiêm mũi 1 là 14,8%, mũi 2 là 40,2%. Các phản ứng thường gặp là mệt mỏi (10,3% ở mũi 2 đến 38,0 % ở mũi 2), tăng cảm giác đau (mũi 1: 7,8% và mũi 2: 18,0%), sốt dưới 38,5oC (mũi 1: 3,7 %; mũi 2: 19,8%). Tỷ lệ xảy ra các phản ứng nguy hiểm rất thấp. Các phản ứng sau tiêm vắc xin phòng Covid 1-9 Astrazeneca thường xảy ra từ 1 đến 24 giờ sau tiêm. Kết luận: Tỷ lệ phản ứng sau tiêm vắc xin phòng Covid-19 Pfizer ở người trưởng thành tại Trường Đại học Y Hà Nội năm 2021 tương đối cao, tuy nhiên chủ yếu là những phản ứng thông thường như sốt, đau mỏi người hay đau tại chỗ tiêm.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 529, No. 2 ( 2023-09-09)
    Abstract: Mục tiêu: phân tích một số yếu tố liên quan đến phản ứng thÔng thường sau tiêm mũi 3 vắc xin phòng bệnh COVID-19 của người dân được tiêm chủng tại điểm tiêm chủng Trường Đại học Y Hà Nội năm 2022. Phương pháp nghiên cứu: mÔ tả cắt ngang được thực hiện trên 721 đối tượng nghiên cứu trong thời gian từ tháng 01/2022 đến tháng 10/2023. Kết quả nghiên cứu: tỷ lệ phản ứng sau tiêm mũi 3 là 60,9%, trong đó tỷ lệ phản ứng sau tiêm liều bổ sung là 57,8%, Và sau tiêm liều nhắc lại là 64,0%, sự khác biệt này khÔng có ý nghĩa thống kê (p 〉 0,05). Các phản ứng sau tiêm phổ biến ở các nhóm tuổi trẻ hơn, một số nhóm nghề nghiệp, nhóm có tiền sử phản ứng sau tiêm các mũi tiêm trước đó và nhóm có tiền sử bệnh mạn tính ở những người liều nhắc lại (p 〈 0,05). Giới tính, tiền sử dị ứng, bệnh dị ứng Và loại Vắc xin đã tiêm liều cơ bản khÔng có ý nghĩa thống kê Với tỷ lệ phản ứng sau tiêm mũi 3 vắc xin phòng bệnh COVID-19. Kết luận: các yếu tố nhóm tuổi, nghề nghiệp, tiền sử bệnh tật ở người trẻ tuổi tiêm liều nhắc lại Và tiền sử dị ứng các mũi tiêm trước có mối liên quan có ý nghĩa thÔng kế Với phản ứng sau tiêm mũi 3, liều bổ sung Và liều nhắc lại, Vì Vậy cần chú ý khai thác kỹ tiền sử trong khám sàng lọc trước khi quyết định tiêm chủng.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: Inżynieria Mineralna, Polish Mineral Engineering Society, Vol. 1, No. 2 ( 2021-12-17)
    Abstract: The studFigy aims to determine the TNF-α single-nucleotide polymorphism TNF-α (-308) andassess the association of TNF-a(-308) SNP with the risk of silicosis among workers directly exposed tosilica dust in Vietnam. A study was undertaken among 78 cases with silicosis and 103 controls withoutsilicosis in Vietnam. Blood samples were collected for genomic DNA extraction from each subject. Thephenotyping of TNF-α(-308) was performed using polymerase chain reaction‐based restriction fragmentlength polymorphism (PCR‐RFLP) and dye termination sequencing. Results: The average exposure timeof the case group was slightly higher than that of the control group (12.46 ± 6.732 years vs. 12.09 ± 7.854years). The majority of genotypes in both silicosis and non-silicosis was GG. When analyzing theconcentration of TNF-α in the study participants' blood, it is shown that the average concentration of TNF-α in the case group was higher than that in the control group. The genotype AG in the case group was1.368 times higher than that in the control group. The percentage of all A alleles in the case group withsilicosis was 1.342 times higher than the control group without the disease, similar to previous studies.Conclusion: The majority of genotypes in both groups was GG. The average concentration of TNF-α inblood, genotype AG, and the percentage of all A alleles in the case group was higher than that in thecontrol group.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1640-4920 , 1640-4920
    Language: Unknown
    Publisher: Polish Mineral Engineering Society
    Publication Date: 2021
    detail.hit.zdb_id: 2912882-1
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 523, No. 2 ( 2023-03-07)
    Abstract: Mục tiêu: Mô tả thực trạng ứng sau tiêm vắc xin phòng COVID-19 Astrazeneca ở người trưởng thành tại Trường Đại học Y Hà Nội năm 2021. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang được thược hiện trên 773 đối tượng nghiên cứu trong thời gian từ 10/2021 đến tháng 10/2022. Kết quả nghiên cứu: tỷ lệ phản ứng tại chỗ sau tiêm mũi 1 là 24,58%, mũi 2 là 23,42%. Các phản ứng thường gặp là mệt mỏi (16,56% ở mũi 2 và 52,26% ở mũi 1), tăng cảm giác đau (mũi 1: 39,97 % và mũi 2: 15,39%), sốt dưới 38,5oC (mũi 1: 31,31%; mũi 2: 9,31%). Tỷ lệ xảy ra các phản ứng nguy  hiểm rất thấp. Các phản ứng sau tiêm vắc xin phòng Covid 1-9 Astrazeneca thường xảy ra từ 1 đến 24 giờ sau tiêm. Kết luận: Tỷ lệ phản ứng sau tiêm vắc xin phòng Covid-19 Astrazeneca ở người trưởng thành tại Trường Đại học Y Hà Nội năm 2021 tương đối cao, tuy nhiên chủ yếu là những phản ứng thông thường như sốt, đau mỏi người hay đau tại chỗ tiêm.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    Online Resource
    Online Resource
    MIC Journal of Information and Communications Technology ; 2022
    In:  Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Công nghệ Thông tin và Truyền thông ( 2022-06-30)
    In: Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Công nghệ Thông tin và Truyền thông, MIC Journal of Information and Communications Technology, ( 2022-06-30)
    Abstract: Nâng cao hiệu suất truy vấn ảnh là vấn đề được quan tâm trong lĩnh vực thị giác máy tính. Trong bài báo này,một phương pháp kết hợp cấu trúc R-Tree và KD-Tree Random Forest được thực hiện nhằm nâng cao hiệu suất phân lớp và tìm kiếm ảnh. Với mỗi ảnh đầu vào được phân lớp bằng KD-Tree Random Forest; sau đó, kỹ thuật gom cụm trên R-Tree được thực hiện và tìm kiếm tập ảnh tương tự. Để thực hiện bài toán này, phương pháp xây dựng KD-Tree Random Forest kết hợp với cấu trúc R-Tree cùng với các thuật toán xây dựng rừng ngẫu nhiên, phân lớp và tìm kiếm ảnh được đề xuất. Trên cơ sở đó, một mô hình tìm kiếm ảnh dựa trên sự kết hợp KD-Tree Random Forest và R-Tree được đề xuất. Thực nghiệm được thực hiện trên các bộ ảnh COREL và Caltech101 nhằm để đánh giá tính khả thi, hiệu quả của mô hình; đồng thời so sánh với các công trình khác thực nghiệm trên cùng bộ dữ liệu và so sánh với kết quả truy vấn ảnh khi sử dụng một cấu trúc riêng lẻ. Theo kết quả thực nghiệm cho thấy phương pháp đề xuất của chúng tôi là hiệu quả và có thể áp dụng được cho các hệ truy vấn ảnh với nhiều bộ dữ liệu khác nhau.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-3526
    Language: Unknown
    Publisher: MIC Journal of Information and Communications Technology
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 498, No. 1 ( 2021-03-10)
    Abstract: Mục tiêu: Mô tả tỷ lệ hiện mắc bệnh bụi phổi silic của người lao động (NLĐ) tiếp xúc trực tiếp với bụi silic ở một số cơ sở sản xuất tỉnh Phú Yên năm 2020. Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Tỷ lệ hiện mắc bệnh bụi phổi silic của NLĐ tiếp xúc trực tiếp với bụi silic trong một số ngành nghề tại Phú Yên năm 2020 là 1,8%. NLĐ mắc bệnh bụi phổi silic tập trung ở loại hình sản xuất đá granit (100%). Tỷ lệ NLĐ có các triệu chứng ho, khạc đờm, đau ngực, khó thở, rì rào phế nang giảm lần lượt là 6,8%, 7,7%, 2,3%, 2,3%, 0,5%. Các tổn thương đám mờ nhỏ trên phim X-quang theo tiêu chuẩn ILO của NLĐ đều thuộc phân nhóm chính nhóm 1. Trong đó, tổn thương đám mờ nhỏ có mật độ 1/1 chiếm đa số với 75,0%. 100% các đám mờ nhỏ trên phim X-quang đều có kích thước loại p/p. Đa số NLĐ không có rối loạn thông khí. Tỷ lệ NLĐ có rối loạn thông khí hạn chế là 10,9%. Tỷ lệ NLĐ có rối loạn thông khí tắc nghẽn là 6,4%. Kết luận: đa số NLĐ không mắc bệnh bụi phổi silic, các rối loạn thông khí và tổn thương nhu mô phổi trên phim X – quang mà NLĐ gặp phải đa số là thể nhẹ.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    Online Resource
    Online Resource
    National Institute of Malariology Parasitology and Entomology ; 2023
    In:  TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG ( 2023-07-02), p. 40-48
    In: TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG, National Institute of Malariology Parasitology and Entomology, ( 2023-07-02), p. 40-48
    Abstract: Tiến hành phỏng vấn 419 phụ huynh có trẻ học tại hai trường mầm non Hoa Cúc (xãĐắk Nuê) và Hoa Mai (xã Đắk Phơi), huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian từ tháng 12 năm2020 đến tháng 6 năm 2021. Có 419 trẻ (từ 3-5 tuổi) được xét nghiệm phân bằng phương phápgiấy bóng kính và 419 người trực tiếp nuôi dưỡng trẻ đã được phỏng vấn xác định một số yếutố liên quan đến nhiễm giun kim. Kết quả xét nghiệm cho thấy tỷ lệ nhiễm giun kim chung là26,9% . Tỷ lệ phụ huynh có kiến thức đúng về đường lây truyền bệnh giun kim chiếm 53,7%, tỷlệ phụ huynh có kiến thức đúng về tác hại của giun kim chiếm 54,4%, tỷ lệ phụ huynh có thựchành đúng về biện pháp phòng chống nhiễm giun kim cho trẻ chiếm 46,1%. Các yếu tố thựchành của phụ huynh như rửa hậu môn cho trẻ vào buổi sáng (OR=1,9; CI 95% (1,11-3,36)),thường xuyên rửa đồ chơi (OR=1,7; CI 95% (1,09-2,89)), thường xuyên cắt móng tay cho trẻ(OR=1,7; CI 95% (1,12-2,73)) có liên quan với tỷ lệ nhiễm giun kim ở trẻ.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2815-6161
    Language: Unknown
    Publisher: National Institute of Malariology Parasitology and Entomology
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    Online Resource
    Online Resource
    Can Tho University ; 2023
    In:  CTU Journal of Innovation and Sustainable Development Vol. 15, No. 1 ( 2023-03-30), p. 79-83
    In: CTU Journal of Innovation and Sustainable Development, Can Tho University, Vol. 15, No. 1 ( 2023-03-30), p. 79-83
    Abstract: Eclipta prostrata (L.) L. belonging to the Astearaceae family has been long used worldwide by various communities as a traditional medicine. We studied the antibacterial activity of different extracts from Eclipta prostrata (L.) L. against Aeromonas hydrophila, Aeromonas dhakensis, and Vibrio parahaemolyticus . The processing of this extract using repeated column and thin layer chromatographic techniques resulted in the isolation of three compounds including luteolin (1), kaempferol (2), and kaempferol-3-O-α-L-rhamnopyranoside (3), which were identified by NMR. Among them, kaempfreol-3-O-α-L-rhamnopyranoside was isolated for the first time and shows good antibacterial activity against Aeromonas hydrophila which is major pathogen for the aquaculture industry. The results demonstrate the beneficial effects of E. prostrata as an antimicrobial and bioactive compound for medicinal usages.  
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2815-6412 , 2588-1418
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 509, No. 2 ( 2022-01-13)
    Abstract: Một nghiên cứu mô tả được thực hiện với mục tiêu đánh giá  sự thay đổi tổng dung tích phổi (TLC)  ở 869 đối tượng nghiên cứu là những người tiếp xúc trực tiếp bụi silic trong quá trình làm việc, đã được chụp phim xquang phổi theo tiêu chuẩn ILO để chẩn đoán bụi phổi silic. Sau đó các đối tượng được đo chức năng hô hấp và đo tổng dung tích phổi (TLC). Kết quả cho thấy: Tỷ lệ người lao động có giảm TLC là 10,5% (91/869); có mối liên quan chặt chẽ giữa mắc bụi phổi silic đám mờ lớn với suy giảm TLC (p 〈 0,001); chưa thấy có mối liên quan giữa mắc bụi phổi silic nốt mờ nhỏ với sự suy giảm TLC (p 〉 0,05); Có mối liên quan chặt chẽ giữa các mức độ giảm chỉ số FVC với giảm TLC trong phân tích đơn biến và đa biến (p 〈 0,001). Nên tiếp tục sử dụng các kỹ thuật, chỉ số đo chức năng hô hấp thông thường như FVC để đánh giá giảm chức năng hô hấp hạn chế, trong trường hợp cần sự chính xác cao thì dùng chỉ số kỹ thuật cao TLC.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 527, No. 2 ( 2023-07-05)
    Abstract: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện nhằm mô tả kiến thức đúng và thực hành đúng phòng chống Covid-19 của nhân viên y tế (NVYT) tại một số cơ sở y tế (CSYT) tại Hà Nội năm 2021. Nghiên cứu tiến hành trên 530 NVYT tại các CSYT Hà Nội, năm 2021. NVYT có thâm niên công tác từ 5 đến 10 năm chiếm tỷ lệ cao nhất (31,13%). Tỷ lệ NVYT đã kết hôn là 81,13%, họ có tham gia trực phòng chống COVID-19 và có tiếp xúc với người mắc COVID-19 (chiếm 87,55% và 82,45%). 96,42% NVYT có kiến thức đúng về lây chéo trong cơ sở Y tế; 99,43% có kiến thức đúng về đường lây nhiễm qua nước bọt. 90,57% NVYT có kiến thức đúng về lây nhiễm qua không khí. Trên 83,77% NVYT khối dự phòng và điều trị đều có kiến thức đúng về sốt, ho, đau họng, khó thở, cần tư vấn cho ca nghi ngờ và có kiến thức đúng về biện pháp thông thoáng phòng bệnh. NVYT đều có kiến thức đúng về tiên lượng và xét nghiệm COVID-19, không phải tất cả người bệnh đều nặng (96%); người cao tuổi và người mắc bệnh mạn tính, béo phì có thể tiên lượng nặng hơn (96,4%). Trên 90,94% NVYT trong cả khối điều trị và dự phòng thực hành đúng trong việc sử dụng trang bị bảo hộ cá nhân phòng lây nhiễm COVID-19 trong khi làm việc, sử dụng khẩu trang đúng chủng loại(N95), sử dụng kính bảo hộ hoặc mặt nạ phòng độc, sử dụng mũ chụp đầu, sử dụng găng tay. Tuy nhiên, chỉ có 29,25% NVYT cách ly với gia đình trong mùa dịch
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...