GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
Material
Language
Years
Subjects(RVK)
  • 1
    In: Operations Management Research, Springer Science and Business Media LLC
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1936-9735 , 1936-9743
    Language: English
    Publisher: Springer Science and Business Media LLC
    Publication Date: 2023
    detail.hit.zdb_id: 2424183-0
    SSG: 3,2
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2023
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 529, No. 2 ( 2023-09-09)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 529, No. 2 ( 2023-09-09)
    Abstract: Xoắn đỉnh là một rối loạn nhịp thất đa hình và tự giới hạn trong hầu hết các trường hợp, có thể gây ngất thoáng qua nhưng cũng có thể thoái triển thành rung thất gây ngưng tim hay đột tử. Xoắn đỉnh thường xuất hiện trên nền hội chứng QT dài, có thể bẩm sinh hay mắc phải do rối loạn điện giải hoặc do thuốc. Các liệu pháp y học cổ truyền thường được tin tưởng là một phương pháp điều trị an toàn, đặc biệt các chế phẩm dạng bÔi. Chúng tÔi mÔ tả hai trường hợp bệnh nhân ngất do xoắn đỉnh tái lập liên tục trên nền QT dài sau khi bÔi thuốc gia truyền vào búi trĩ, trong đó có chứa thành phần hùng hoàng gây ngộ độc thạch tín cấp tính. Nên nghi ngờ chẩn đoán ngộ độc thạch tín khi bệnh nhân biểu hiện xoắn đỉnh trên nền QT dài có điều trị thuốc bÔi trĩ vì việc điều trị thích hợp khÔng chỉ bao gồm xử trí cấp cứu xoắn đỉnh mà còn sử dụng thuốc giải độc đặc trị.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: Operations Management Research, Springer Science and Business Media LLC
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1936-9735 , 1936-9743
    Language: English
    Publisher: Springer Science and Business Media LLC
    Publication Date: 2023
    detail.hit.zdb_id: 2424183-0
    SSG: 3,2
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Tạp chí Y tế Công cộng, Vietnam Public Health Association, , No. 64 ( 2023-09)
    Abstract: Background: Untreated Sleep disorders contribute to neurocognitive dysfunctions, including attention deficits, impaired cognitive performance, depression, anxiety, and poor impulse control. This study aims to describe sleep quality and explore factors related to sleep quality among the freshmen students of the University of Medicine and Pharmacy, Hue University Methods: We constructed a cross-sectional study on 601 first-year students of the University of Medicine and Pharmacy, Hue University, from January to December 2022. Data were collected based on a pre-designed questionnaire. Multiple logistic regression analysis was used to identify factors affecting students' sleep quality. Results: 45,9% of freshmen students had poor sleep quality. Some factors related to sleep quality include gender, living with relatives, Internet addiction, suicidal thoughts; physical activity, and BMI index. Conclusion: There is a high percentage of freshmen students experiencing poor sleep quality. Therefore, we highly recommend students control their Internet use, increase physical activity, and think positively to improve their sleep quality Keywords: Sleep quality, Students, Physical activity, Internet addiction
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1132
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Public Health Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: Transboundary and Emerging Diseases, Hindawi Limited, Vol. 68, No. 4 ( 2021-07), p. 2595-2602
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1865-1674 , 1865-1682
    URL: Issue
    Language: English
    Publisher: Hindawi Limited
    Publication Date: 2021
    detail.hit.zdb_id: 2414822-2
    SSG: 22
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 530, No. 2 ( 2023-10-06)
    Abstract: Đặt vấn đề: Nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành của điều dưỡng về phòng ngừa hít sặc khi ăn qua đường miệng giúp nâng cao chất lượng chăm sóc và an toàn người bệnh. Mục tiêu: Xác định kiến thức, thái độ, thực hành (KAP) về phòng ngừa hít sặc khi ăn qua đường miệng trên người bệnh có nguy cơ hít sặc của điều dưỡng trước khi tập huấn; Đánh giá hiệu quả nâng cao KAP của điều dưỡng sau khi tập huấn về phòng ngừa hít sặc khi ăn qua đường miệng trên người bệnh có nguy cơ hít sặc. Đối tượng và Phương pháp: Can thiệp bằng một chương trình tập huấn về phòng ngừa hít sặc khi ăn qua đường miệng được thiết kế với 12 buổi lặp lại, thời gian 60 phút cho mỗi buổi dành cho điều dưỡng chăm sóc tại 08 khoa lâm sàng, bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM từ tháng 09/2022 đến tháng 12/2022. Bộ câu hỏi tự khai báo được điều dưỡng thực hiện trước và 24 giờ sau tập huấn. Kết quả: Trước khi tập huấn, 83,2% điều dưỡng có kiến thức ở mức độ trung bình, 87,5% đạt thái độ tốt và 91,2% thực hành tốt về phòng ngừa hít sặc khi ăn qua đường miệng trên người bệnh có nguy cơ. Chương trình tập huấn giúp nâng cao kiến thức với trung bình độ khác biệt là 5,69 (± 3,89), và nâng cao thái độ của điều dưỡng với trung bình độ khác biệt là 3,51 (± 2,98). Bên cạnh đó không có sự thay đổi nhiều về thực hành ngay sau tập huấn. Kết luận: Chương trình tập huấn có hiệu quả làm tăng kiến thức, thái độ của điều dưỡng về phòng ngừa hít sặc khi ăn qua đường miệng. Chương trình này nên tập huấn định kỳ cho nhân viên y tế nhằm nâng cao dịch vụ chăm sóc và an toàn người bệnh.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 530, No. 2 ( 2023-10-06)
    Abstract: Mục tiêu: Xác định tỉ lệ huyết thanh dương tính với ấu trùng giun đũa chó Toxocara canis (T.canis) và các yếu tố liên quan đến nhiễm T.canis trên bệnh nhân mày đay mạn tính đến khám tại Bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh bằng phương pháp huyết thanh chẩn đoán ký sinh trùng (ELISA). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 107 bệnh nhân mày đay mạn tính đến khám tại bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 11/2022 đến tháng 5/2023. Kết quả: Tỉ lệ bệnh nhân có huyết thanh chẩn đoán (HTCĐ) dương tính với T.canis là 23,4%. Tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là 36,76 ± 11,39 tuổi. Thời gian mắc mày đay trung bình không khác biệt giữa nhóm bệnh nhân dương tính (10,72 ± 12,8 tháng) và âm tính (12,67 ± 19,57 tháng) với T.canis (p = 0,75). Các triệu chứng lâm sàng thường gặp ở nhóm bệnh nhân có huyết thanh dương tính với T.canis là mệt mỏi, sụt cân, đau bụng và nhức đầu. Lượng bạch cầu ái toan trung bình và nồng độ IgE huyết thanh toàn phần trung bình ở nhóm T.canis dương tính (0,21 ± 0,22.109/L và 595,4 ± 958,6 IU/ml) không khác biệt với nhóm T.canis âm tính (0,22 ± 0,18.109/L và 261,8 ± 436,9 IU/ml) (p 〉 0,05). Nhóm T.canis dương tính và âm tính có các yếu tố nuôi chó là 60% và 32,9%, tiếp xúc với đất 40% và 19,5%, tẩy giun định kỳ 12% và 40,2%, ăn rau sống 100% và 78% (p 〈 0,05). Kết luận: Tỉ lệ bệnh nhân có huyết thanh dương tính với T.canis là 23,4% ở các bệnh nhân mày đay mạn tính đến khám. Không có sự khác biệt về các đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân mày đay có HTCĐ dương tính hay âm tính với T.canis.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 538, No. 3 ( 2024-05-15)
    Abstract: Đặt vấn đề: Ngộ độc thực phẩm bếp ăn tập thể thường do nhiều nguyên nhân như điều kiện vệ sinh không đảm bảo, kiến thức, thực hành của người trực tiếp chế biến còn hạn chế, bản chất thực phẩm bị nhiễm các tác nhân vi sinh, nguyên liệu chưa đảm bảo an toàn…Trong đó, việc giám sát an toàn thực phẩm của tổ tự quản an toàn thực phẩm (gọi tắt tổ tự quản) là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề đảm bảo an toàn thực phẩm của bếp ăn tập thể. Do đó, chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá hoạt động tổ tự quản an toàn thực phẩm các bếp ăn tập thể trên địa bàn huyện Dầu Tiếng năm 2023” để đưa ra giải pháp kiểm soát tốt vấn đề an toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể. Mục tiêu: Xác định kết quả hoạt động của Tổ tự quản liên quan đến tình hình an toàn thực phẩm ở các bếp ăn tập thể trong trường học, doanh nghiệp tại huyện Dầu Tiếng năm 2023 và các yếu tố liên quan nhằm đề ra giải pháp ngăn ngừa ngộ độc thực phẩm. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, khảo sát toàn bộ thành viên tổ tự quản của 38 bếp ăn tập thể của trường học, doanh nghiệp trên địa bàn huyện Dầu Tiếng: gồm 36 trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và 02 doanh nghiệp. Thời gian nghiên cứu từ tháng 9 – tháng 11 năm 2023. Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel. Kết quả: 68,2% người tham gia tổ tự quản có kiến thức đúng về quy định an toàn thực phẩm đối với bếp ăn tập thể; Trên 80% người tham gia tổ tự quản có nhận thức và thực hiện đúng theo quy định hoạt động của tổ tự quản; 99,5% tổ tự quản của trường học, doanh nghiệp thực hiện đầy đủ hồ sơ hoạt động của tổ tự quản; 55,7% người tham gia tổ tự quản là nhân viên hành chính hành chính có độ tuổi 25-35 tuổi với trình độ đại học/sau đại học và thâm niên công tác từ 5 năm trở lên có kiến thức đúng về an toàn thực phẩm và nhận thức, thực hành đúng hoạt động tổ tự quản.Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy sự cần thiết của tổ tự quản an toàn thực phẩm và vai trò quan trọng của công việc kiểm tra, giám sát thường xuyên nhằm góp phần đảm bảo an toàn thực phẩm trong bếp ăn tập thể.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2024
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    In: Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, Can Tho University of Medicine and Pharmacy, , No. 71 ( 2024-02-26), p. 34-40
    Abstract: Đặt vấn đề: Nấm da là một bệnh thường gặp, tuy không gây tử vong nhưng lại ảnh hưởng đến thẩm mỹ và chất lượng cuộc sống. Mục tiêu nghiên cứu: (1) Xác định tỷ lệ nhiễm nấm da bằng phương pháp soi trực tiếp và nuôi cấy định danh (2) Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và yếu tố liên quan nhiễm nấm da. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 143 bệnh nhân nhiễm nấm da đến khám và xét nghiệm tìm nấm tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm nấm da xác định bằng phương pháp soi trực tiếp là 53,8%, bằng nuôi cấy là 55,9 %. Mức độ tương đồng giữa xét nghiệm soi trực tiếp với nuôi cấy cao, hệ số Kappa 95,8%. Loài nấm gây bệnh cao nhất là Candida albicans 16,1% và Candida tropicalis 13,3%, thấp nhất là Trichophyton mentagrophytes 0,7%. Triệu chứng lâm sàng phổ biến là ngứa 93,75%. Vị trí tổn thương thường gặp là mặt cổ 31,25% và thân mình 31,25%. Tổn thương da gồm sẩn da 60%, vảy da 50% và có ranh giới tổn thương giữa da lành và da bệnh 30%. Có mối liên quan giữa nhiễm nấm da và các yếu tố như ra nhiều mồ hôi, tình trạng da dầu, sống tập thể, dùng chung khăn và sử dụng thuốc Corticoid (p 〈 0,05). Kết luận: Tỷ lệ nhiễm nấm da phát hiện bằng phương pháp soi trực tiếp là 53,8%, nuôi cấy định danh là 55,9 %. Triệu chứng chính của nhiễm nấm là ngứa 93,75%, vị trí thường gặp ở mặt cổ và thân mình chiếm tỷ lệ lần lượt 31,25%. Có mối liên quan giữa nhiễm nấm da và các yếu tố như ra nhiều mồ hôi, tình trạng da dầu, sống tập thể, dùng chung khăn và sử dụng thuốc Corticoid (p 〈 0,05).
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-1210
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Can Tho University of Medicine and Pharmacy
    Publication Date: 2024
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 498, No. 2 ( 2021-05-05)
    Abstract: Mục tiêu: Bệnh Toxoplasmosis là một vấn đề sức khỏe cộng đồng trên toàn thế giới. Bệnh do ký sinh trùng Toxoplasma gondii (T. gondii) gây ra, là một loại ký sinh trùng nội bào bắt buộc, có khả năng lây nhiễm nhiều động vật máu nóng bao gồm cả con người, dẫn đến một bệnh phổ biến trên toàn cầu, làm ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Xu thế hiện nay đẩy mạnh việc chăm lo cho sức khỏe trong cộng đồng, bệnh do Toxoplasma đang được nhiều nhà nghiên cứu trên toàn thế giới quan tâm từ nhiều khía cạnh khác nhau. Việc nâng cao nhận thức về bệnh T. gondii là rất cần thiết cho phòng ngừa tình trạng lây nhiễm trong cộng đồng, đặc biệt là những phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, có thể hạn chế những yếu tố nguy cơ có thể ảnh hưởng đến thời kỳ mang thai. Tại Việt Nam, các nghiên cứu về nhiễm T. gondii trong cộng đồng chưa nhiều, đặc biệt khu vực miền Trung và Tây Nguyên cho đến nay rất ít đề tài nghiên cứu nhiễm T. gondii. Để xác định tỷ lệ huyết thanh dương tính T. gondii cũng như một số yếu tố liên quan góp phần vào sự lưu hành của bệnh và đề xuất biện pháp phòng chống, chúng tôi thực hiện đề tài: "Tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến huyết thanh dương tính với Toxoplasma gondii ở phụ nữ tuổi sinh đẻ huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk năm 2020". Phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện tại Xã Yang Reh, Xã Ea Trul và Xã Hòa Sơn, Huyện Krông Bông, Tỉnh Đắk Lắk. Thời gian nghiên cứu từ tháng 01 năm 2020 đến tháng 07 năm 2020. Đối tượng nghiên cứu: 396 Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ từ 16-49 tuổi đang sinh sống trên địa bàn nghiên cứu của huyện Krông Bông, Tỉnh Đắk Lắk. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả. Một mẫu máu 4 ml được thu thập từ mỗi người tham gia và các mẫu huyết thanh được kiểm tra sự hiện diện của các kháng thể IgG đặc hiệu của T.gondii bằng bằng xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán ELISA. Tất cả số liệu được phân tích bằng phần mềm Epidata 3.1, STATA 10.0. Kết quả: Trong tổng số 396 mẫu máu của đối tượng nghiên cứu có 53 mẫu có huyết thanh dương tính với T. gondii IgG, chiếm tỷ lệ 13,4%. Trong đó đối tượng tham gia nghiên cứu tại Xã Hòa Sơn tỷ lệ huyết thanh dương tính chiếm 4,3%, Xã Yang Reh 29,2% và Xã Ea Trul 19,2%. Kết quả điều tra nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm khá cao trong cộng đồng, đặc biệt là phự nữ trong độ tuổi sinh đẻ tại điểm nghiên cứu. Đồng thời cho thấy tỷ lệ nhiễm T. gondii có mối liên liên đến nuôi mèo, tiếp xúc mèo, sử dụng nguồn nước không đảm bảo vệ sinh, nghề nghiệp buôn bán... Kết luận: Nguy cơ về nuôi mèo, tiếp xúc mèo, tình trạng vệ sinh ăn uống, tình trạng nghề nghiệp, được xem là các yếu tố nguy cơ lây nhiễm T.gondii.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...