GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

feed icon rss

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
Material
Language
Years
  • 1
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 30, No. 6 ( 2021-04-27), p. 151-159
    Abstract: Trong các vi rút truyền qua muỗi Aedes, bên cạnh vi rút DENV vi rút ZIKAV, CHIKV đang có xu hướng lan rộng ra nhiều quốc gia trên thế giới. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm xác định sự lưu hành của muỗi Aedes nhiễm DENV, CHIKV và ZIKAV tại một số địa phương có số ca mắc sốt xuất huyết hàng năm cao ở miền Bắc Việt Nam trong thời gian 2016-2019. Trong năm 2016, nghiên cứu được thực hiện tại 3 xã phường của tỉnh Nam Định và 6 xã phường của Hà Nội. Muỗi Ae. aegypti và Ae. albopictus phát hiện được hầu hết ở các xã phường nghiên cứu. Muỗi Ae. aegypti chiếm tỷ trọng lớn ở các phường nội thành, nơi luôn có các ổ dịch sốt xuất huyết được phát hiện hàng năm. Phân tích tổng số 622 muỗi Ae. aegypti và Ae. albopictus từ các điểm nghiên cứu bằng kỹ thuật real-time RT PCR đa mồi phát hiện DENV/CHIKV/ ZIKAV chưa phát hiện thấy muỗi Aedes nhiễm DENV/CHIKV/ZIKAV. Áp dụng thêm kỹ thuật Pan RT-PCR chi Flaviviruses, Alphaviruses và Phelbovirus phân tích 478 muỗi Ae. aegypti thu thập tại Hà Nội năm 2019 cũng không phát hiện muỗi nhiễm các vi rút này. Vẫn có sự lưu hành của muỗi Aedes tại Nam Định và Hà Nội, chưa phát hiện thấy muỗi Aedes nhiễm DENV, CHIKV và ZIKAV. Các giám sát lưu hành Arbovirus trên muỗi cần tiếp tục duy trì, áp dụng thêm các kỹ thuật sinh học phân tử như Pan RT-PCR sàng lọc các chi/nhóm vi rút sẽ giúp tăng hiệu quả giám sát.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 30, No. 6 ( 2021-04-27), p. 160-169
    Abstract: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu được thực hiện tại Hà Nội (HN) và Nam Định (NĐ) từ 01/2017- 07/2018 để xác định căn nguyên vi rút Dengue, Chikungunya và Zika ở các ca bệnh nghi ngờ. Tổng số 463 trường hợp nghi nhiễm tại HN (n=200) và NĐ (n=263) được chọn vào nghiên cứu. Tỷ lệ nhiễm Dengue tại HN là 51,5% (103/200), tại NĐ là 32,7% (86/263). Tỷ lệ phát hiện thấy ARN Dengue ở nhóm huyết thanh dương tính lần lượt là 5,8% và 9,3%. Tại hai địa phương chỉ phát hiện thấy Dengue týp 1. Xét nghiệm huyết thanh học trên nhóm Dengue âm tính cho thấy tỷ lệ anti-Zika IgM dương tính tại HN là 2,1% (2/97), tại NĐ là 0,6% (1/177). Xét nghiệm huyết thanh học trên nhóm Dengue và Zika âm tính, cho thấy tỷ lệ anti-Chikungunya IgM dương tính tại HN là 0% (0/95), tại NĐ là 3,4% (6/176). Không phát hiện thấy ARN Zika và Chikungunya trên các trường hợp huyết thanh dương tính tương ứng. Như vậy, vi rút Dengue là căn nguyên nổi trội ở các bệnh nhân nghi sốt xuất huyết 40,8% (189/463). Căn nguyên vi rút Zika và Chikungunya chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong các trường hợp không nhiễm Dengue. Cần tiếp tục nghiên cứu về căn nguyên vi rút gây hội chứng sốt chưa rõ nguyên nhân ở những bệnh nhân không nhiễm vi rút Dengue
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 30, No. 5 ( 2021-04-27), p. 106-115
    Abstract: Kháng thể mẹ truyền qua nhau thai hoặc qua sữa có thể làm giảm hiệu lực của vắc xin rota uống ở các nước đang phát triển. Nghiên cứu này nhằm mô tả ảnh hưởng của kháng thể trong sữa mẹ đối với đáp ứng miễn dịch với vắc xin phòng tiêu chảy do rotavirus ở Việt Nam, 2015 – 2017. Trong nghiên cứu này 189 trẻ khoẻ mạnh, chia thành 3 nhóm có bú hoàn toàn hoặc 1 phần sữa mẹ và uống hoàn toàn sữa công thức được tuyển chọn và cho uống vắc xin Rotarix. Mẫu máu của trẻ và sữa mẹ được lấy ở thời điểm trước khi uống vắc xin, sau liều 1(~50% số trẻ) và sau liều 2 một tháng để đánh giá đáp ứng miễn dịch IgA đặc hiệu rotavirus. Kết quả cho thấy, sau cả 2 liều vắc xin, tỷ lệ chuyển đổi IgA và hiệu giá IgA không khác biệt giữacác nhóm trẻ (76,2% bú mẹ hoàn toàn, 80,6% uống sữa công thức và 69,2% bú mẹ một phần). Tỷ lệ trẻ có hiệu giá kháng thể sau 2 liều vắc xin ~93% ở các nhóm. Như vậy chúng tôi không thấy ảnh hưởng của kháng thể trong sữa mẹ đến tính sinh miễn dịch của vắc xin rota ở Việt Nam.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 513, No. 1 ( 2022-04-27)
    Abstract: Mở đầu: Tồn dư khối u là những tế bào ung thư còn sót lại trong cơ thể sau điều trị, là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tái phát và di căn. Hiện nay việc đánh giá hiệu quả điều trị dựa trên các chỉ dấu sinh hoá và các kỹ thuật hình ảnh học gặp một số hạn chế do độ nhạy và độ đặc hiệu chưa cao. Vì vậy, việc phát triển thêm các chỉ thị sinh học mới có độ chính xác cao để kết hợp với các phương pháp truyền thống là rất cần thiết, giúp các bác sĩ phát hiện tồn dư khối u và tiên lượng tái phát cho bệnh nhân. Mục tiêu: Chúng tôi sử dụng kĩ thuật giải trình tự gen thế hệ mới với độ phủ sâu để xây dựng một quy trình cá thể hóa cho từng bệnh nhân, nhằm xác định sự hiện diện của DNA ngoại bào phóng thích từ khối u (ctDNA) trong mẫu sinh thiết lỏng với độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Phương pháp: 64 bệnh nhân ung thư vú, đại trực tràng, dạ dày và gan chưa qua điều trị, có chỉ định phẫu thuật triệt căn được tuyển chọn và thu nhận 10 ml máu ngoại biên tại 2 thời điểm trước mổ và 1 tháng sau mổ. DNA bộ gen tách từ mẫu mô u được giải trình tự trên 95 gen mục tiêu để phát hiện các đột biến sinh dưỡng. 5 đột biến tiêu biểu đặc trưng nhất cho từng bệnh nhân được thiết kế mồi và giải trình tự trên DNA ngoại bào tách chiết từ các mẫu sinh thiết lỏng. Kết quả: Độ nhạy phát hiện ctDNA trên mẫu sinh thiết lỏng trước mổ ở ung thư đại trực tràng, dạ dày, gan và ung thư vú thể tam âm là 100%, ung thư vú các thể khác đạt độ nhạy từ 17-62%. Độ đặc hiệu của quy trình là 100%. Các đột biến cá thể hóa có khả năng phân tầng được 2 nhóm bệnh nhân sau mổ: nhóm ctDNA(+), còn tồn dư khối u là nhóm có nguy cơ cao, và nhóm ctDNA(-) có nguy cơ thấp. Kết luận: Quy trình sinh thiết lỏng cá thể hóa nhằm phát hiện tồn dư khối u cho độ nhạy và độ đặc hiệu cao, và có khả năng phát hiện tồn dư khối u sau phẫu thuật triệt căn. Quy trình này có triển vọng lớn để áp dụng vào lâm sàng theo dõi hiệu quả điều trị và phát hiện tái phát sớm trong tương lai.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: TNU Journal of Science and Technology, Thai Nguyen University, Vol. 227, No. 16 ( 2022-10-10), p. 62-67
    Abstract: Composite huỳnh quang không ưa nước, bền với không khí có tiềm năng ứng dụng trong lĩnh vực chuyển đổi quang học ngoài trời. Trộn chất nền polymer với bột huỳnh quang là phương pháp phổ biến được sử dụng để chế tạo composite huỳnh quang, tuy nhiên composite thu được thường có các khối kết tụ của chất huỳnh quang làm giảm khả năng phát xạ của nó. Trong nghiên cứu này, chúng tôi trình bày phương pháp chế tạo composite huỳnh quang bằng cách thiêu nhiệt hỗn hợp PMMA, citric acid và ethylenediamine ở nhiệt độ dưới 200oC. Các phương pháp phổ hấp thụ UV-Vis và phổ phát xạ huỳnh quang được sử dụng để nghiên cứu tính chất quang của composite. Compsite có peak hấp thụ đặc trưng ở ~346 nm, phổ phát xạ dạng đám với cực đại phát xạ ở ~460 nm và một cực đại kích thích phát xạ ở khoảng 370 nm. Sự tương đồng trong tính chất hấp thụ và phát xạ giữa composite và mẫu đối sánh tổng hợp bằng phương pháp thủy nhiệt hỗn hợp citric acid và ethylenediamine cho thấy tính chất quang của composite do chất quang hoạt IPCA hình thành và phân tán đồng nhất trong nền PMMA.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2615-9562 , 2734-9098
    Language: Unknown
    Publisher: Thai Nguyen University
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    Online Resource
    Online Resource
    Growing Science ; 2024
    In:  Uncertain Supply Chain Management Vol. 12, No. 4 ( 2024), p. 2221-2226
    In: Uncertain Supply Chain Management, Growing Science, Vol. 12, No. 4 ( 2024), p. 2221-2226
    Abstract: The objective of the research is to determine the impact of supply chain management and enterprise factors on enterprise performance. Research results showed that improving supply chain efficiency can improve business performance, so the governments should improve supply chain efficiency, especially perfecting the green supply chain to increase the operational efficiency of businesses and the economy. The study also suggests that businesses should seek equity financing to further improve business performance, and at the same time need to improve debt management capabilities to help businesses be more capable and achieve high financial efficiency.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2291-6822 , 2291-6830
    Language: Unknown
    Publisher: Growing Science
    Publication Date: 2024
    detail.hit.zdb_id: 2783136-X
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    Online Resource
    Online Resource
    Thai Nguyen University ; 2021
    In:  TNU Journal of Science and Technology Vol. 226, No. 09 ( 2021-06-04), p. 212-219
    In: TNU Journal of Science and Technology, Thai Nguyen University, Vol. 226, No. 09 ( 2021-06-04), p. 212-219
    Abstract: Cải cách hành chính đã được thực thi toàn diện ở các địa phương tại Việt Nam với việc sử dụng chỉ số PAR Index để đánh giá kết quả hoạt động cải cách hành chính. Trong những năm qua, tỉnh Thái Nguyên đã đạt được các thành tích trong cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, cải cách tổ chức bộ máy nhà nước, xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cải cách tài chính công. Tuy nhiên, hiện tại chưa có nghiên cứu đánh giá tác động của cải cách hành chính, thu hút đầu tư và sự phát triển kinh tế xã hội. Phương pháp nghiên cứu tại bàn được sử dụng để hệ thống và đánh giá tổng quan tài liệu , phương pháp thảo luận nhóm tập trung được sử dụng để đề xuất một mô hình tích hợp nhằm đánh giá tác động của cải cách hành chính, thu hút đầu tư và sự phát triển kinh tế xã hội tại tỉnh Thái Nguyên. Ngoài ra, nghiên cứu này thiết kế một chỉ số mới là PAR-SE Index để đánh giá một cách toàn diện các tác động đó. Các nghiên cứu thực nghiệm có thể sử dụng mô hình tích hợp và PAR-SE Index để ước lượng các tác động của cải cách hành chính lên thu hút đầu tư và sự phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Thái Nguyên nói riêng và các địa phương khác trên cả nước.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2615-9562 , 2734-9098
    Language: Unknown
    Publisher: Thai Nguyen University
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 33, No. 8 ( 2024-03-20), p. 49-56
    Abstract: The study describes a sentinel diarrhea surveillance system at the Vietnam National Children’s Hospital from 2018 - 2022, characterizing the epidemiology of acute diarrhea (AD) due to rotavirus (RV) and identifying circulating RV strains. Of 4,765 AD cases, 861 were positive for RV, accounting for 18.07%. The disease appeared in all months, peaking in the winter-spring months (from October to March of the following year). The groups of children aged 6 - 11 months, 12 - 23 months, and 6 weeks-6 months had the highest number of cases, but the highest positive rate is 24 - 47 months old. About 24% of RV patients under 2 years of age have already been vaccinated, while this proportion among 3 - 5 years of age patients is 41%. Dehydration and no dehydration account for 96,7%, while severe dehydration only accounts for 3.3%, the prevalent RV types identified were G3P[8], G8P[8] , G1P[8], G9P[8] , which account for 50.7%, 20.6%, 11.4%, and 9%, respectively and changed annually. It is necessary to implement RV vaccines in the Expanded Program on Immunization. Meanwhile maintaining an RV sentinel surveillance system and continuing research on the effectiveness of RV vaccines in Viet Nam are also critical for controlling RV in Vietnam.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2024
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    Online Resource
    Online Resource
    International Journal of Innovative Science and Research Technology ; 2020
    In:  International Journal of Innovative Science and Research Technology Vol. 5, No. 6 ( 2020-7-3), p. 686-692
    In: International Journal of Innovative Science and Research Technology, International Journal of Innovative Science and Research Technology, Vol. 5, No. 6 ( 2020-7-3), p. 686-692
    Abstract: A report of GEM (2018) stated that start-up firms with the total time doing business under 3.5 years have only 20.8% success rate. Among various reasons leading to their failure, not having an appropriate innovating business model is considered the major one. Thus, this research was conducted with the purpose of testing the influence of business model innovation on the business performance of start-up firms. This study applied PLS-SEM approach to process data collected from 150 Vietnamese start-up firms. It is confirmed based on the research findings that BMI’s three basic components have impacts with the same direction on the performance of start-up firms in their beginning period of doing business. The study results collected have presented practical contribution to the management level of each start-up firm in order to improve their effectiveness. On the other hand, suggestions are also proposed to assist other relating organizations in developing their abilities to support start-up activities. In addition, research limitations and directions for further researches are proposed.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2456-2165
    URL: Issue
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: International Journal of Innovative Science and Research Technology
    Publication Date: 2020
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    In: RSC Advances, Royal Society of Chemistry (RSC), Vol. 13, No. 30 ( 2023), p. 20994-21007
    Abstract: In the present study, the biosynthesis of stable silver nanoparticles (BioAgNPs) was accomplished successfully for the first time by using an aqueous extract derived from the buds of Syzygium nervosum (SN) as both a reducing and a stabilizing agent. Transmission electron microscopy (TEM) and high-resolution transmission electron microscopy (HR-TEM) investigations revealed that the biosynthesized BioAgNPs were predominantly spherical with an average size of 10–30 nm. It was found that the outstanding stability of the BioAgNPs colloidal solution was assigned to the additive effect of the surrounding protective organic layer and the highly negatively charged surface of the nanoparticles. Consequently, good antibacterial activity was demonstrated by the colloidal BioAgNPs solution against four distinct bacterial strains, including Gram-positive S. aureus and B. subtilis as well as Gram-negative E. coli and S. typhi . Interestingly, the biosynthesized BioAgNPs displayed greater antibacterial activity even when tested at low doses against Gram-negative S. typhi . In addition, the biogenic AgNPs demonstrated a significant level of catalytic activity in the process of converting 2-NP, 3-NP, and 4-NP into aminophenols within 15 min, with reaction rate constants of 9.0 × 10 −4 , 10 × 10 −4 , and 9.0 × 10 −4 s −1 , respectively. BioAgNPs formulations were assessed against anthracnose disease in tea plants and were found to be as effective as the positive control at a dose of 20-fold dilution, but less effective at a dose of 30-fold dilution. Both doses of BioAgNPs formulations significantly suppressed Colletotrichum camelliae (anthracnose disease) without affecting the growth of the tea plants.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2046-2069
    Language: English
    Publisher: Royal Society of Chemistry (RSC)
    Publication Date: 2023
    detail.hit.zdb_id: 2623224-8
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...