GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Ihre E-Mail wurde erfolgreich gesendet. Bitte prüfen Sie Ihren Maileingang.

Leider ist ein Fehler beim E-Mail-Versand aufgetreten. Bitte versuchen Sie es erneut.

Vorgang fortführen?

Exportieren
  • 1
    Online-Ressource
    Online-Ressource
    Trường Đại Học Văn Hiến ; 2018
    In:  Tạp chí Khoa học Đại học Văn Hiến Vol. 6, No. 2 ( 2018-10-10), p. 131-138
    In: Tạp chí Khoa học Đại học Văn Hiến, Trường Đại Học Văn Hiến, Vol. 6, No. 2 ( 2018-10-10), p. 131-138
    Kurzfassung: Trong công nghiệp chế biến phi lê cá hồi, lượng phụ phẩm thải ra tương đối lớn và không được sử dụng hiệu quả. Phần đầu cá sau khi phi lê và phụ phẩm phần bụng cá hồi chiếm khoảng 18% lượng phụ phẩm và hàm lượng dầu tương đối cao (20%) và có giá trị dinh dưỡng rất cao. Do vậy, việc tận dụng phụ phẩm để chế biến thành sản phẩm dầu cá bằng phương pháp tiên tiến nhằm nâng cao hiệu suất ép và chất lượng dầu là rất cần thiết. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát các mức công suất sấy vi ba (495, 630 và 900 W) đến hiệu suất và chất lượng dầu ép. Kết quả cho thấy hiệu suất thu hồi dầu cá có xu hướng tăng dần và ở công suất 900 W cho hiệu suất thu hồi cao nhất và chất lượng dầu tốt. Qua khảo sát các mức ẩm độ của nguyên liệu sau sấy vi ba (15%, 20% và 25%), cho thấy hiệu suất ép cao nhất tại ẩm độ 25% (81,13%). Kết quả thí nghiệm sơ bộ cũng xác định tốc độ quay của trục vít có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu suất ép. Kết quả tối ưu hoá điều kiện ép cho thấy hiệu suất ép đạt cực đại và các chỉ số chất lượng nằm trong giới hạn cho phép khi tốc độ trục vít là 9 vòng/phút và ẩm độ nguyên liệu trước ép là 22,5%. Ở các điều kiện ép tối ưu này, hiệu suất ép đạt tối ưu là 84,2%, và dầu cá hồi có chỉ số peroxít (0,35 meqO2/kg), chỉ số xà phòng hoá (188,1 mgKOH/g), chỉ số axít (3,5 mgKOH/g) và ẩm độ dầu (0,89%), đạt chất lượng tốt.
    Materialart: Online-Ressource
    ISSN: 1859-2961
    Sprache: Unbekannt
    Verlag: Trường Đại Học Văn Hiến
    Publikationsdatum: 2018
    Standort Signatur Einschränkungen Verfügbarkeit
    BibTip Andere fanden auch interessant ...
  • 2
    Online-Ressource
    Online-Ressource
    Can Tho University ; 2021
    In:  Can Tho University Journal of Science Vol. 57, No. CĐ Công nghệ thực phẩm ( 2021-05-10), p. 151-160
    In: Can Tho University Journal of Science, Can Tho University, Vol. 57, No. CĐ Công nghệ thực phẩm ( 2021-05-10), p. 151-160
    Kurzfassung: Cam sành là nguồn cung cấp dồi dào hợp chất tự nhiên có hoạt tính sinh học cao. Nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới, đặc biệt là sản phẩm cam sấy dẻo, có thể tận dụng nguồn nguyên liệu cam sành dồi dào và cung cấp đầu ra bền vững cho sản xuất trong nước là vấn đề cần thiết. Tuy nhiên, vị đắng trong một số sản phẩm chế biến từ cam là một trong những vấn đề lớn của ngành công nghiệp chế biến. Do vậy, nghiên cứu giảm vị đắng trong cam sấy dẻo là vấn đề cần thiết. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định ảnh hưởng của (i) loại hóa chất xử lý (NaOH, Na3C6H5O7, NaOH+Na3C6H5O7, NaCl và Na2CO3) và phương pháp tiền xử lý (ngâm trong dung dịch hóa chất sau đó chần hoặc chần trong dung dịch hóa chất); (ii) ảnh hưởng nồng độ của hóa chất xử lý (0, 50, 100, 150 và 200 ppm) đến khả năng giảm hàm lượng naringin và duy trì giá trị dinh dưỡng của sản phẩm cam sành sấy dẻo. Kết quả nghiên cứu cho thấy cam sành được chần trong dung dịch NaOH với nồng độ 150 ppm giúp giảm được hàm lượng naringin cao (từ 18,75 giảm còn 2,11 mg/100g). Hàm lượng polyphenol và vitamin C trong sản phẩm vẫn còn duy trì ở mức cao, tương ứng là 5,57 mgGAE/g and 71,71 mg/100 g.
    Materialart: Online-Ressource
    ISSN: 1859-2333 , 1859-2333
    Sprache: Unbekannt
    Verlag: Can Tho University
    Publikationsdatum: 2021
    Standort Signatur Einschränkungen Verfügbarkeit
    BibTip Andere fanden auch interessant ...
  • 3
    Online-Ressource
    Online-Ressource
    Can Tho University ; 2021
    In:  Can Tho University Journal of Science Vol. 57, No. CĐ Công nghệ thực phẩm ( 2021-05-10), p. 59-70
    In: Can Tho University Journal of Science, Can Tho University, Vol. 57, No. CĐ Công nghệ thực phẩm ( 2021-05-10), p. 59-70
    Kurzfassung: Nghiên cứu nhằm mục đích xác định nhu cầu của người tiêu dùng đối với các sản phẩm chế biến từ cá lóc ở Đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả khảo sát từ 817 người tiêu dùng trong độ tuổi từ 18 đến 75, trong đó người tiêu dùng có độ tuổi từ 25 đến 35 chiếm đa số, đối tượng tiêu dùng chính của các sản phẩm này là người có thu nhập trung bình từ 3 đến 5 triệu đồng mỗi tháng. Nghiên cứu cho thấy người tiêu dùng mong muốn sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc từ cá lóc để đa dạng bữa ăn gia đình, dạng chả được ưa thích nhờ sự thuận tiện trong chế biến, tạo ra nhiều sản phẩm khác nhau như món lẩu, các món ăn khai vị. Trong phạm vi khảo sát, nhóm người tiêu dùng tại Đồng bằng sông Cửu Long có nhu cầu sử dụng các sản phẩm từ cá lóc như chả dạng tươi (giò sống), khô, chả dạng viên/khoanh đã được chiên hay hấp chín và cả chà bông. Các sản phẩm này sẽ thu hút khách hàng nhờ các tiêu chí như: nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, có ngày sản xuất và hạn sử dụng trên bao bì, vị mặn vừa phải, màu sậm tự nhiên, uy tín và thương hiệu sản phẩm, hình thức bao bì, có tiêu chuẩn chất lượng, thành phần nguyên liệu, giá cả hợp lý. 
    Materialart: Online-Ressource
    ISSN: 1859-2333 , 1859-2333
    Sprache: Unbekannt
    Verlag: Can Tho University
    Publikationsdatum: 2021
    Standort Signatur Einschränkungen Verfügbarkeit
    BibTip Andere fanden auch interessant ...
  • 4
    Online-Ressource
    Online-Ressource
    Trường Đại Học Văn Hiến ; 2019
    In:  Tạp chí Khoa học Đại học Văn Hiến Vol. 6, No. 5 ( 2019-12-20), p. 142-158
    In: Tạp chí Khoa học Đại học Văn Hiến, Trường Đại Học Văn Hiến, Vol. 6, No. 5 ( 2019-12-20), p. 142-158
    Kurzfassung: Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định chế độ đồng hóa, nồng độ hỗn hợp chất nhũ hóa sucrose ester và chất ổn định CMC và chế độ tiệt trùng đến tính ổn định của hệ nhũ tương sữa dừa. Sữa dừa được đồng hóa ở các tốc độ (0, 8000, 9000, 10000, 11000, 12000 vòng/phút) và thời gian (1, 3, 5, 7 phút) khác nhau. Hệ nhũ tương sữa dừa được ổn định bằng sucrose ester (0; 0,05; 0,1; 0,15 và 0,2%) và CMC (0; 0,4; 0,6; 0,8 và 1%). Sữa dừa đóng lon được tính toán chế độ tiệt trùng và thẩm tra sao cho đạt được giá trị tiệt trùng thương mại. Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ nhũ tương sữa dừa ổn định (độ tách pha, kích thước và phân bố hạt) khi đồng hóa ở tốc độ 10.000 vòng/phút trong thời gian 3 phút. Sử dụng chất ổn định CMC 1% kết hợp với chất nhũ hóa sucrose ester 0,15% giúp cải thiện đáng kể tính ổn định của hệ nhũ tương. Chế độ tiệt trùng 121oC trong 31 phút đã được tính toán và thẩm tra đảm bảo an toàn về mặt vi sinh và peroxít, sản phẩm sữa dừa đóng lon có độ trắng và giá trị cảm quan cao.
    Materialart: Online-Ressource
    ISSN: 1859-2961
    Sprache: Unbekannt
    Verlag: Trường Đại Học Văn Hiến
    Publikationsdatum: 2019
    Standort Signatur Einschränkungen Verfügbarkeit
    BibTip Andere fanden auch interessant ...
  • 5
    Online-Ressource
    Online-Ressource
    Can Tho University ; 2021
    In:  Can Tho University Journal of Science Vol. 57, No. CĐ Công nghệ thực phẩm ( 2021-05-10), p. 183-188
    In: Can Tho University Journal of Science, Can Tho University, Vol. 57, No. CĐ Công nghệ thực phẩm ( 2021-05-10), p. 183-188
    Kurzfassung: Naringin là một flavonoid glycoside được tìm thấy với hàm lượng cao trong vỏ bưởi có tác dụng như kháng oxy hóa, giảm cholesterol, ngăn ngừa cao huyết áp,... Nghiên cứu này được tiến hành nhằm chọn các điều kiện chiết xuất naringin thích hợp từ nguồn phụ phẩm vỏ bưởi. Nghiên cứu khảo sát tỷ lệ ethanol và nước (100:0; 80:20; 70:30 v/v), thời gian ngâm (0,5; 1,0; 1,5 giờ), tỉ lệ mẫu và dung môi (1:10; 1:12; 1:14; 1:16 w/v), thời gian chiết xuất được ghi nhận sau mỗi 0,5 giờ đến 5 giờ đối với phương pháp ngâm và đến 7 giờ đối với phương pháp Soxhlet. Kết quả chiết xuất naringin từ vỏ bưởi Năm Roi cho thấy tỷ lệ ethanol và nước (80:20 v/v), thời gian ngâm là 1,5 giờ, tỷ lệ mẫu và dung môi (1:14 w/v), thời gian chiết xuất là 3,5 giờ đối với phương pháp ngâm và 5,5 giờ đối với phương pháp Soxhlet, hàm lượng naringin đạt được giá trị cao nhất tương ứng là 0,0879 ± 0,0021 mg/mL và 3,9157 ± 0,0921 mg/mL.
    Materialart: Online-Ressource
    ISSN: 1859-2333 , 1859-2333
    Sprache: Unbekannt
    Verlag: Can Tho University
    Publikationsdatum: 2021
    Standort Signatur Einschränkungen Verfügbarkeit
    BibTip Andere fanden auch interessant ...
  • 6
    Online-Ressource
    Online-Ressource
    Can Tho University ; 2021
    In:  Can Tho University Journal of Science Vol. 57, No. CĐ Công nghệ thực phẩm ( 2021-05-10), p. 170-176
    In: Can Tho University Journal of Science, Can Tho University, Vol. 57, No. CĐ Công nghệ thực phẩm ( 2021-05-10), p. 170-176
    Kurzfassung: Chanh là một loại cây đặc thù và phù hợp thỗ nhưỡng ở Đồng bằng Sông Cửu Long. Việc đánh giá các chỉ tiêu chất lượng của quả chanh là cần thiết làm cơ sở cho sản xuất và ứng dụng trong công nghệ chế biến nhằm làm tăng giá trị của quả chanh. Trong nghiên cứu này, để đánh giá chỉ tiêu chất lượng một số loại chanh phổ biến ở Đồng bằng Sông Cửu Long, ba giống chanh là chanh không hạt (Citrus latifolia), chanh giấy (Citrus aurantifolia) và chanh bông tím (Citrus limonia) đã được phân tích và so sánh về các chỉ tiêu như hóa lý (pH và màu sắc nước chanh), tỷ lệ thu hồi dịch, hàm lượng chất rắn hòa tan, acid tổng và hàm lượng đường. Hàm lượng vitamin C và citric acid  cũng đã được định lượng bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao. Ngoài ra, chỉ số kỹ thuật của từng giống chanh cũng được tính toán và so sánh. Kết quả cho thấy chanh không hạt có tỷ lệ thu hồi dịch cao nhất (40%), dịch chanh không hạt có hàm lượng chất rắn hòa tan cao (8oBrix), có hàm lượng vitamin C (32,5 mg/100 mL) và đường tổng (2,11 g/100 mL) cao nhất. Qua tính toán, chanh không hạt có chỉ số kỹ thuật cao nhất (3,2). Các kết quả thu được chỉ ra rằng trong ba giống chanh khảo sát thì chanh không hạt có...
    Materialart: Online-Ressource
    ISSN: 1859-2333 , 1859-2333
    Sprache: Unbekannt
    Verlag: Can Tho University
    Publikationsdatum: 2021
    Standort Signatur Einschränkungen Verfügbarkeit
    BibTip Andere fanden auch interessant ...
  • 7
    In: Pakistan Journal of Biological Sciences, Science Alert, Vol. 25, No. 2 ( 2022-2-15), p. 137-143
    Materialart: Online-Ressource
    ISSN: 1028-8880
    Sprache: Unbekannt
    Verlag: Science Alert
    Publikationsdatum: 2022
    ZDB Id: 2177306-3
    Standort Signatur Einschränkungen Verfügbarkeit
    BibTip Andere fanden auch interessant ...
  • 8
    Online-Ressource
    Online-Ressource
    Enviro Research Publishers ; 2021
    In:  Current Research in Nutrition and Food Science Journal Vol. 9, No. 3 ( 2021-12-31), p. 841-854
    In: Current Research in Nutrition and Food Science Journal, Enviro Research Publishers, Vol. 9, No. 3 ( 2021-12-31), p. 841-854
    Kurzfassung: Hydrolyzed collagen with different fractions is broadly applied in various industries due to its functional properties. The study aimed to purify and fractionate the hydrolyzed collagen from yellowfin tuna skin by ultrafiltration and evaluate the functional properties of its fractions. The effect of temperature, pH, and pressure on membrane flux, nitrogen recovery efficiency, and degree of separation was investigated. Afterward, several functional properties of hydrolyzed collagen fractions including solubility, emulsification, foaming, and antioxidant properties were evaluated. The optimum ultrafiltration conditions for hydrolyzed collagen were temperature 25 °C, pH 6.5 and pressure 12 psi provided optimum membrane flux (3.4 L/m2.h) and nitrogen recovery efficiency (80.81%), and the smallest degree of separation (27.45%). The products after ultrafiltration were separated into two fractions, F1 ( 〈 3 kDa), and F2 (3-5 kDa), with the volume of 10% and 90%, respectively. Both hydrolyzed collagen fractions were more than 96% soluble at pH below 8.0, where the F2 fraction dissolved better than F1. As pH was higher than 8.0, both fractions were almost completely dissolved. In addition, the emulsifying and foaming abilities of the F1 fraction were better than the F2. However, the F2 fraction was more resistant to oxidation with higher antioxidant activity. In conclusion, this research indicates that different fractions from hydrolyzed collagen from yellowfin tuna skin have various functional properties that could be applied in food, cosmetic and pharmaceutical industries.
    Materialart: Online-Ressource
    ISSN: 2322-0007 , 2347-467X
    URL: Issue
    URL: Issue
    Sprache: Englisch
    Verlag: Enviro Research Publishers
    Publikationsdatum: 2021
    Standort Signatur Einschränkungen Verfügbarkeit
    BibTip Andere fanden auch interessant ...
  • 9
    In: Journal of Food Processing and Preservation, Hindawi Limited, Vol. 45, No. 4 ( 2021-04)
    Materialart: Online-Ressource
    ISSN: 0145-8892 , 1745-4549
    URL: Issue
    Sprache: Englisch
    Verlag: Hindawi Limited
    Publikationsdatum: 2021
    ZDB Id: 2175273-4
    Standort Signatur Einschränkungen Verfügbarkeit
    BibTip Andere fanden auch interessant ...
  • 10
    In: Chiang Mai University Journal of Natural Sciences, Chiang Mai University, Vol. 19, No. 3 ( 2020-7)
    Materialart: Online-Ressource
    ISSN: 2465-4337
    Sprache: Unbekannt
    Verlag: Chiang Mai University
    Publikationsdatum: 2020
    Standort Signatur Einschränkungen Verfügbarkeit
    BibTip Andere fanden auch interessant ...
Schließen ⊗
Diese Webseite nutzt Cookies und das Analyse-Tool Matomo. Weitere Informationen finden Sie hier...