GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
Material
Language
Years
  • 1
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 518, No. 1 ( 2022-09-23)
    Abstract: Mục tiêu: Nghiên cứu giá trị của cộng hưởng từ 3 Tesla trong chẩn đoán phình động mạch não, đánh giá tương quan với chụp mạch số hóa xóa nền (DSA).  Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu được thực hiện trên 38 bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng của bệnh lý mạch máu thần kinh được chẩn đoán phình mạch não trên cộng hưởng từ 3 Tesla (CHT 3T) sau đó được thực hiện chụp mạch số hóa xóa nền (DSA) tại trung tâm điện quang, bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội, Việt Nam từ 8/2021 đến 5/2022. Kết quả: Trong số 38 bệnh nhân, 42 túi phình được phát hiện trên DSA  ở 32 bệnh nhân. Đánh giá dựa trên túi phình, CHT 3T mang lại độ chính xác 98%, độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 85.7%, giá trị dự đoán dương tính 97.7%, giá trị dự đoán âm tính 100%. Mức độ đồng thuận giữa CHT 3T và DSA trong chẩn đoán phình động mạch não được đánh giá là rất tốt (Kappa, k = 0.911). Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi đã cho thấy khả năng của CHT 3T trong việc phát hiện phình mạch nội sọ là rất cao. Đây là một phương pháp an toàn, không xâm lấn, là lựa chọn đầu tay rất hiệu quả để tầm soát các túi phình mạch não. Các thông tin về túi phình và các yếu tố liên quan được cung cấp đầy đủ giúp lựa chọn phương pháp và nâng cao được hiệu quả điều trị cho bệnh nhân.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: Frontiers in Neurology, Frontiers Media SA, Vol. 12 ( 2021-4-9)
    Abstract: Background: To date, the role of bridging intravenous thrombolysis before mechanical thrombectomy (MTE) is controversial but still recommended in eligible patients. Different doses of intravenous alteplase have been used for treating patients with acute ischemic stroke from large-vessel occlusion (LVO-AIS) in Asia, largely due to variations in the risks for intracerebral hemorrhage (ICH) and treatment affordability. Uncertainty exists over the potential benefits of treating low-dose alteplase, as opposed to standard-dose alteplase, prior to MTE among patients with LVO-AIS. Aim: The aim of the study was to compare outcomes of low- vs. standard-dose of bridging intravenous alteplase before MTE among LVO-AIS patients. Methods: We performed a retrospective analysis of LVO-AIS patients who were treated with either 0.6 mg/kg or 0.9 mg/kg alteplase prior to MTE at a stroke center in Northern Vietnam. Multivariable logistic regression models, accounting for potential confounding factors including comorbidities and clinical factors (e.g., stroke severity), were used to compare the outcomes between the two groups. Our primary outcome was functional independence at 90 days following stroke (modified Rankin score; mRS ≤ 2). Secondary outcomes included any ICH incidence, early neurological improvement, recanalization rate, and 90-day mortality. Results: We analyzed data of 107 patients receiving bridging therapy, including 73 with low-dose and 34 with standard-dose alteplase before MTE. There were no statistically significant differences between the two groups in functional independence at 90 days (adjusted OR 1.02, 95% CI 0.29–3.52) after accounting for potential confounding factors. Compared to the standard-dose group, patients with low-dose alteplase before MTE had similar rates of successful recanalization, early neurological improvement, 90-day mortality, and ICH complications. Conclusion: In the present study, patients with low-dose alteplase before MTE were found to achieve comparable clinical outcomes compared to those receiving standard-dose alteplase bridging with MTE. The findings suggest potential benefits of low-dose alteplase in bridging therapy for Asian populations, but this needs to be confirmed by further clinical trials.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1664-2295
    Language: Unknown
    Publisher: Frontiers Media SA
    Publication Date: 2021
    detail.hit.zdb_id: 2564214-5
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine, , No. 02 ( 2023-02-16), p. 44-52
    Abstract: Đo lưu lượng bên trong túi phình sử dụng nguyên lý dòng quang (OF – Optical Flow) kết hợp với mô phỏng động lực học chất lỏng CFD sử dụng phương pháp phân tích số (Numerical Analysis) là phương pháp mới giúp hiểu rõ hơn về dòng chảy bên trong mạch máu và túi phình cũng như các yếu tố về dòng vào, xoáy, phản lực làm tăng nguy cơ vỡ ở bệnh nhân có phình mạch não đã được chứng minh là liên quan mật thiết đến quá trình hình thành và phát triển của túi phình ngoài các yếu tố đã được đề cấp trong các nghiên cứu Meta – analysis trước đây như giới nữ, kích thước túi phình, vị trí như thông trước hay tuần hoàn sau, hút thuốc lá, tăng huyết áp, hình dạng túi phình,… Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu thực hiện từ tháng 7 năm 2021 đến tháng 7- 2022, 127 bệnh nhân có phình mạch não được chụp DSA – AneurysmsFlow và điều trị tại bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: Tất cả 127 bệnh nhân với 170 túi phình trong đó 139 túi phình ở các vị trí khác nhau được đo lưu lượng dòng chảy bằng phần mềm thương mại Aneurysms Flow bằng máy hai bình diện tại bệnh viện Bạch Mai cho kết quả mô hình dòng chảy dòng tia vào chủ yếu tác động vào thành túi phình, thường xuyên nhất ở vị trí đáy (64,8%), hoặc thân (29,1%). Chỉ 15% số chứng phình động mạch có dòng chảy tác động vào cổ túi phình. Trên cơ sở phân loại của Cebral đơn giản hoá dựa vào dòng vào và hình thành các xoáy cũng như sự ổn định của các xoáy, dòng chảy loại I (57,6%) là phổ biến nhất, tiếp theo là loại IV (19,4%), loại II (12,2%) và loại III (10,8). Các mô hình xoáy ổn định đơn giản, vùng ảnh hưởng lớn và kích thước tia lớn thường được thấy với chứng phình động mạch không bị vỡ. Ngược lại, các túi phình động mạch bị vỡ có nhiều khả năng có mô hình dòng chảy bị xáo trộn, vùng ảnh hưởng nhỏ và kích thước dòng tia nhỏ. Kết luận: Đo lưu lượng dòng chảy bằng máy DSA – Aneurysms Flow giúp hiểu một cách sâu hơn về sự biến động của dòng máu bên trong mạch mang và túi phình giúp cho việc cân nhắc điều trị sớm với nhưng túi phình có nguy cơ cao tránh biến chứng vỡ cũng như hiểu sâu hơn về huyết động học bên trong túi phình đã vỡ để có chiến lược điều trị.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4832 , 1859-4832
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 504, No. 1 ( 2021-08-07)
    Abstract: Mục tiêu:1) Mô tả quy trình chăm sóc khuyết da được ghép da dày hoặc da mỏng tại khoa Phẫu thuật Tạo hình Thẩm mỹ, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội; 2) Đánh giá mức độ hài lòng về kết quả điều trị của nhómngười bệnh nêu trên. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu hồ sơ bệnh án 33 người bệnh khuyết phần mềm do chấn thương được điều trị bằng phương pháp ghép da dày hoặc da mỏng tại khoa Phẫu thuật Tạo hình thẩm mỹ, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 01/8/2020 đến 11/11/2020. Kết quả: Có 33 trường hợp được đưa vào nghiên cứu, trong đó có 19 nam (57,6%) và 14 nữ (42,4%),tuổi trung bình 31,6±17,6 năm, cơ chế chấn thương chủ yếu do tai nạn giao thông (28trường hợp, 84,8%),thời gian điều trị 20,6±8,3 ngày. Tất cả những người bệnh có tổ chức hoại tử đều được cắt lọc (12 trường hợp). Toàn bộ đối tượng nghiên cứu được băng tổn thương bằng Urgotul trước và sau ghép da.Nơi lấy da được băng bằng Betaplast 7 trường hợp (21,2%), gạc mỡ tetracyclin 26 trường hợp (78,8%). Toàn bộ người bệnh hài lòng với kết quả điều trị. Kết luận: Điều trị ghép da thành công ở người bệnh khuyết phần mềm do chấn thương không chỉ phụ thuộc vào kỹ thuật ghép da củaphẫu thuật viên, mà còn kỹ thuật chăm sóc của điều dưỡng. Việc áp dụng kỹ thuật loại bỏ tổ chức hoại tử,sử dụng băng gạc tiên tiến trong quá trình chăm sóc giúp đạt kết quả ghép da tốt hơn.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: Journal of International Medical Research, SAGE Publications, Vol. 47, No. 9 ( 2019-09), p. 4551-4556
    Abstract: The complication of myocardial infarction after using intravenous recombinant tissue plasminogen activator (rt-PA) in patients with acute ischemic stroke is rare. Several of these cases have been reported in the first 3 hours after infusion of rt-PA. There is controversy on how to manage treatment of the coronary artery, such as intravenous anticoagulants and antiplatelets, at the same time. We introduce a new strategy for treatment of a patient who had ischemic stroke and developed myocardial infarction after intravenous rt-PA therapy. Our case had coronary and cerebral intervention in combination with low-dose intravenous rt-PA. He was successfully treated for coronary occlusion with aspiration thrombectomy.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0300-0605 , 1473-2300
    Language: English
    Publisher: SAGE Publications
    Publication Date: 2019
    detail.hit.zdb_id: 2082422-1
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    In: Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy, Pham Ngoc Thach University of Medicine, , No. 2023 - Volume 2.2 ( 2023-5-20)
    Abstract: - Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn nặng là tình trạng thường gặp tại các bệnh viện và dùng kháng sinh là điều bắt buộc. Meropenem được sử dụng phổ biến cho các nhiễm trùng này, dù có kết quả vi sinh hay chưa. Tuy nhiên, chưa có dữ liệu về hiệu quả và tính an toàn của các nhãn thuốc khác nhau. - Mục tiêu: So sánh tương đương hiệu quả điều trị và tính an toàn giữa Pimenem và Meronem (hàm lượng 0,5g và 1g) trong điều trị bệnh lý nhiễm trùng tại Bệnh viện Thống Nhất và Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Yên. - Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, đa trung tâm: 121 bệnh nhân nhiễm trùng điều trị nội trú (viêm phổi mắc phải ở cộng đồng, viêm phổi bệnh viện, nhiễm trùng huyết và nhiễm trùng đường mật - ổ bụng) tại Bệnh viện Thống Nhất và Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Yên trong khoảng thời gian từ 10/2019 đến 7/2022. Bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh và đồng thuận tham gia nghiên cứu sẽ được theo dõi trước và sau điều trị: các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân được ghi nhận; bệnh nhân được điều trị kháng sinh theo phác đồ của Bộ Y tế, sau đó đánh giá lại diễn tiến lâm sàng và kết quả vi sinh. - Kết quả: Độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 70,6 ± 16,3 tuổi; nam giới chiếm tỉ lệ 56,2%. Nhiễm khuẩn đường hô hấp chiếm tỉ lệ cao nhất (47,1%) bao gồm viêm phổi bệnh viện (13,2%) và viêm phổi cộng đồng (33,9%), tiếp theo là nhiễm trùng huyết (33,1%). Tác nhân thường gặp nhất là E. coli (34,7%), kế đến là K. pneumoniae (24,5%). Tỉ lệ đề kháng meropenem cao nhất là 12,2% ở vi khuẩn K. pneumoniae. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p 〉 0,05) về kết quả điều trị giữa hai nhóm bệnh nhân sử dụng Pimenem và Meronem. Tác dụng phụ toàn thân thường gặp nhất là tăng tiểu cầu (4/121); không có sự khác biệt giữa hai nhóm Pimenem và Meronem. Giá thành của nhóm Pimenem thấp hơn đáng kể so với nhóm Meronem (p 〈 0,05). - Kết luận: Tỉ lệ viêm phổi chiếm tỉ lệ cao nhất trong số các căn nguyên nhiễm trùng. E. coli và K.pneumoniae là hai tác nhân được phân lập chủ yếu. Không có sự khác biệt về hiệu quả điều trị và tính an toàn của Pimenem và Meronem, trong khi xét về giá thành Pimenem thấp hơn đáng kể so với Meronem. Abstract - Background: Severe bacterial infections are common presentations in hospitals and antibiotic treatment is mandatory. Meropenem is one of the popular indicatons for treating infections, with or without microbiological results. However, there are insufficient data on the efficacy and safety between brands. - Objectives: Equivalence comparison of treatment efficacy and safety between Pimenem and Meronem (at doses 0.5 gram and 1 gram, respectively) in infectious - confirmed patients at Thong Nhat Hospital and Phu Yen Province General Hospital. - Methods: This is multicenter, controlled clinical trial including 121 inpatients with confirmed infection (i.e., community - acquired pneumonia, hospital - acquired pneumonia, sepsis and biliary - abdominal infections) at Thong Nhat Hospital and Phu Yen Province General Hospital, from October, 2019 to July, 2022. Patients who meet research criteria and consent to participate in the study will be evaluated before and after treatment: socio - demographic and clinical characteristics are recorded. Antibiotic use is followed the guideline of the Ministry of Health; then, final evaluation at the end of treatment course is performed. - Results: The mean age of patients was 70.6 ± 16.3 years old; male was accounted for 56.2%. Pneumonia was at the highest rate (47.1%), including hospital - acquired pneumonia (13.2%) and community - acquired pneumonia (33.9%), followed by sepsis (33.1%). The most isolated pathogens were E. coli (34.7%), followed by K. pneumoniae (24.5%). K. pneumoniae expressed the highest rate of meropenem resistance (12.2%) among pathogens. There was no statistical significance (p 〉 0.05) in the clinical outcomes between the two groups of patients using Pimenem and Meronem. The most common systemic drug - related adverse reaction was thrombocytosis (4/121); there was also no statistical significance in adverse reactions between Pimenem and Meronem groups. However, the cost of treatment course in Pimenem group was significantly lower than that of Meronem group (p 〈 0.05). - Conclusion: Pneumonia was at the highest rate among etiologies. E. coli and K. pneumoniae were two main isolated pathogens. There was no difference in the treatment efficacy and safety of Pimenem and Meronem, while in terms of total cost for treatment course, Pimenem was significantly lower than Meronem.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2815-6366 , 2815-6366
    URL: Issue
    Language: Vietnamese
    Publisher: Pham Ngoc Thach University of Medicine
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    In: Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine, , No. 8 ( 2022-07-11), p. 254-260
    Abstract: Nhồi máu não chiếm khoảng 85% các tai biến mạch não, là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới, nếu qua khỏi cũng thường để lại di chứng nặng nề. Những tiến bộ trong điều trị nhồi máu não, theo cơ chế sinh lý bệnh, dùng thuốc tiêu sợi huyết bằng đường tĩnh mạch giai đoạn sớm trước 3 tiếng đã được khẳng định có hiệu quả. Tuy nhiên chỉ định còn hạn chế liên quan thời gian và các ảnh hưởng toàn thân, hơn nữa phương pháp này tỏ ra kém hiệu quả với các trường hợp tắc mạch lớn. Điều trị tiêu sợi huyết và lấy huyết khối bằng can thiệp nội mạch được thực hiện bằng cách luồn ống thông theo đường động mạch vào vị trí huyết khối để bơm thuốc tiêu sợi huyết và/hoặc lấy cục huyết khối. Các nghiên cứu đa trung tâm đã chỉ ra rằng, điều trị tiêu sợi huyết và lấy huyết khối đường động mạch làm tăng tỉ lệ tái thông, tăng tỉ lệ hồi phục lâm sàng trong nhồi máu não cấp. Chúng tôi báo cáo kết quả ban đầu nhân 2 trường hợp được điều trị bằng lấy huyết khối qua Solitaire kèm bơm thuốc tiêu sợi huyết rtPA đường động mạch.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4832 , 1859-4832
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    In: Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine, , No. 41 ( 2020-12-30), p. 4-10
    Abstract: Mục đích: đánh giá ứng dụng của kĩ thuật sử dụng bóng chẹn bảo vệ xoang tĩnh mạch trong can thiệp nội mạch điều trịrò động tĩnh mạch màng cứng ngoài vùng xoang hang.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu được tiến hành trong thời gian từ tháng 1/2017 đến tháng 8/2020,tại Trung tâm Điện quang, Bệnh viện Bạch Mai, trên 15 bệnh nhân có RĐTMMC ngoài vùng xoang hang, được điều trị bằngphương pháp can thiệp nội mạch có sử dụng bóng chẹn bảo vệ. Nghiên cứu can thiệp không đối chứng tiến cứu.Kết quả: Trong 15 bệnh nhân, với 18 lần can thiệp, có 7 bệnh nhân nam, 8 bệnh nhân nữ, độ tuổi trung bình 48.2 ± 14.82.Dị dạng ngoài xoang hang hay gặp nhất ở xoang ngang – sigma (76,5%), phân loại dị dạng theo Cognard gồm có 47% (8/17)thuộc loại II a theo Cognard, 17,6% (3/17) thuộc loại II b, 29,4% (5/17) thuộc loại II a+b, và 5,9% (1/17) bệnh nhân thuộc loạithuộc loại IV. Đa số dị dạng có nhiều cuống nuôi, tỷ lệ trung bình 3.42 ± 1.35 cuống/ dị dạng, nhánh hay gặp nhất là ĐM màngnão giữa. Với 18 thì can thiệp sử dụng kĩ thuật bóng chẹn tĩnh mạch, tỷ lệ bảo tồn xoang là 17/18 trường hợp. Tỷ lệ nút tắc dịdạng hoàn toàn đạt 86,7%, tắc bán phần đạt 13,3%. Lâm sàng sau can thiệp 86,7% không gặp di chứng, tỷ lệ khỏi hoàn toàn đạt53,3%, giảm nhẹ các triệu chứng đạt 26,7%. Có 01 bệnh nhân tai biến nặng, chiếm 5,6%.Kết luận: Can thiệp nội mạch có sử dụng bóng chẹn bảo vệ là phương pháp an toàn, hiệu quả trong điều trị các dị dạngRĐTMMC ngoài xoang hang.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4832 , 1859-4832
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine
    Publication Date: 2020
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    Online Resource
    Online Resource
    Springer Science and Business Media LLC ; 2022
    In:  Journal of Rational-Emotive & Cognitive-Behavior Therapy Vol. 40, No. 3 ( 2022-09), p. 618-633
    In: Journal of Rational-Emotive & Cognitive-Behavior Therapy, Springer Science and Business Media LLC, Vol. 40, No. 3 ( 2022-09), p. 618-633
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0894-9085 , 1573-6563
    Language: English
    Publisher: Springer Science and Business Media LLC
    Publication Date: 2022
    detail.hit.zdb_id: 2017245-X
    SSG: 5,2
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    In: RSC Advances, Royal Society of Chemistry (RSC), Vol. 12, No. 35 ( 2022), p. 22815-22825
    Abstract: Developing SERS substrates based on individual gold and silver metals, either with rough surfaces or bare nanoparticles, has certain limitations in practical analysis applications. In order to improve the range of applications of the noble metallic substrates, a comprehensive approach has been proposed for preparing non-traditional SERS nano-substrates by combining tip-enhanced gold nanostars and Raman signal amplification of the silver layer. This preparation process is conducted in two steps, including tuning the sharpness and length of tips by a modified seed growth method followed by coating the silver layer on the formed star-shaped nanoparticles. The obtained AuNS-Ag covered with an average size of around 100 nm exhibited interesting properties as a two-component nano-substrate to amplify the activities in SERS for detecting thiram. The controllable and convenient preparation route of gold nanostars is based on the comproportionation reaction of Au seed particles with Au( iii ) ions, achieved by governing the stirring times of the mixture of the Au seed and the growth solution. Thus, the citrate-seed particles decreased in size (below 2 nm) and grew into nanostars with sharp tips. The thickness of Ag covering the Au particles' surface also was appropriately controlled and the tips were still exposed to the outside, which is a benefit for matching with the source excitation wavelength to achieve good SERS performance. The Raman signals of thiram can be instantly and remarkably detected with the enhancement of the substrates. Thiram can be determined without any pretreatment. It was found that the limit of detection for thiram is 0.22 ppm, and the limit of quantification is 0.73 ppm. These experimental results shed some light on developing the SERS method for detecting pesticide residue.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2046-2069
    Language: English
    Publisher: Royal Society of Chemistry (RSC)
    Publication Date: 2022
    detail.hit.zdb_id: 2623224-8
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...