GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
Material
Language
  • 1
    In: Cardiovascular Diabetology, Springer Science and Business Media LLC, Vol. 21, No. 1 ( 2022-12)
    Abstract: The relationships between glucose abnormalities, insulin resistance (IR) and heart failure (HF) are unclear, especially regarding to the HF type, i.e., HF with reduced (HFrEF) or preserved (HFpEF) ejection fraction. Overweight, diabetes and hypertension are potential contributors to IR in persons with HF. This study aimed to evaluate the prevalence of prediabetes and IR in a population of Vietnamese patients with HFrEF or HFpEF but no overweight, diabetes or hypertension, in comparison with healthy controls, and the relation between prediabetes or IR and HF severity. Methods We conducted a prospective cross-sectional observational study in 190 non-overweight normotensive HF patients (114 with HFrEF and 76 with HFpEF, 92.6% were ischemic HF, mean age was 70.1 years, mean BMI 19.7 kg/m 2 ) without diabetes (neither known diabetes nor newly diagnosed by OGTT) and 95 healthy individuals (controls). Prediabetes was defined using 2006 WHO criteria. Glucose and insulin levels were measured fasting and 2 h after glucose challenge. IR was assessed using HOMA-IR and several other indexes. Results Compared to controls, HF patients had a higher prevalence of prediabetes (63.2% vs 22.1%) and IR (according to HOMA-IR, 55.3% vs 26.3%), higher HOMA-IR, insulin/glucose ratio after glucose and FIRI, and lower ISIT0 and ISIT120 ( 〈  0.0001 for all comparisons), with no difference for body weight, waist circumference, blood pressure and lipid parameters. Prediabetes was more prevalent (69.3% vs 53.9%, p = 0.03) and HOMA-IR was higher (p  〈  0.0001) in patients with HFrEF than with HFpEF. Among both HFrEF and HFpEF patients, those with prediabetes or IR had a more severe HF (higher NYHA functional class and NT-proBNP levels, lower ejection fraction; p = 0.04– 〈  0.0001) than their normoglycemic or non-insulinresistant counterparts, with no difference for blood pressure and lipid parameters. Conclusion In non-diabetic non-overweight normotensive patients with HF, the prevalence of prediabetes is higher with some trend to more severe IR in those with HFrEF than in those with HFpEF. Both prediabetes and IR are associated with a more severe HF. The present data support HF as a culprit for IR. Intervention strategies should be proposed to HF patients with prediabetes aiming to reduce the risk of incident diabetes. Studies should be designed to test whether such strategies may translate into an improvement of further HF-related outcomes.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1475-2840
    Language: English
    Publisher: Springer Science and Business Media LLC
    Publication Date: 2022
    detail.hit.zdb_id: 2093769-6
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 510, No. 1 ( 2022-02-25)
    Abstract: Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm lâm sàng và sự phục hồi thính giác của trẻ sau phẫu thuật cấy ốc tai điện tử. Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu và tiến cứu mô tả loạt ca. Phương pháp: Khảo sát các đặc điểm lâm sàng và khả năng phục hồi thính giác của trẻ qua đánh giá lâm sàng trên thang điểm CAP. Kết quả: Chúng tôi nghiên cứu 39 trẻ điếc bẩm sinh đã phẫu thuật cấy ốc tai điện tử tại Bệnh viện Tai – Mũi – Họng TPHCM từ 01/2018 đến 04/2020 gồm 20 trẻ nam  và 19 trẻ nữ. Độ tuổi phẫu thuật từ 1 đến 13 tuổi (trung bình 3.92 ±2.87 tuổi), trong đó đa số trẻ cấy ốc tai điện tử từ 1 đến 3 tuổi (61.54%). Số trẻ được cấy một tai là 23/39 trẻ (58,97%). Số trẻ được cấy hai tai là 16/39 trẻ (41,03%). Sau phẫu thuật 1 năm, tất cả trẻ đạt CAP từ 5 điểm trở lên, trong đó 87.18% trẻ đạt CAP từ 6 đến 7 điểm. CAP trung bình sau 1 năm cấy ốc tai điện tử là 6.18 ±0.64. Kết luận: Chúng tôi nghiên cứu 39 trẻ điếc bẩm sinh gồm 20 trẻ nam  và 19 trẻ nữ. Độ tuổi phẫu thuật từ 1 đến 13 tuổi). Số trẻ được cấy một tai là 23/39 trẻ (58,97%). Điểm CAP của tất cả trẻ có xu hướng tăng mạnh và về gần bình thường trong vòng 1 năm sau phẫu thuật. Cấy ốc tai điện tử 2 bên cho hiệu quả phục hồi thính giác cao hơn.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: European Heart Journal Supplements, Oxford University Press (OUP), Vol. 21, No. Supplement_D ( 2019-04-01), p. D127-D129
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1520-765X , 1554-2815
    Language: English
    Publisher: Oxford University Press (OUP)
    Publication Date: 2019
    detail.hit.zdb_id: 2141255-8
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 511, No. 2 ( 2022-04-21)
    Abstract: Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu mối tương quan giữa huyết áp động mạch trung tâm với chỉ số khối cơ thất trái (left ventricular mass index – LVMI) ở bệnh nhân tăng huyết áp. Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có so sánh nhóm đối chứng ở 210 đối tượng (gồm 105 bệnh nhân tăng huyết áp và 105 người không có tăng huyết áp) tại Khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện Trường Đại Học Y - Dược Huế. Kết quả: Huyết áp động mạch trung tâm có mối tương quan thuận có ý nghĩa thống kê với chỉ số khối cơ thất trái ở mức độ mạnh (r = 0.659, p 〈 0.001). Huyết áp trung bình (HATB) trung tâm có khả năng phân định ở mức yếu trong dự báo tăng chỉ số khối cơ thất trái, AUC = 0,665, p 〈 0,05. LVMI (R2: 46,3%) = 41,213 - 7,086 * (Giới) - 0.239 * (Tuổi) - 0.354 * (Tần số tim) + 0.975 * (HATB trung tâm) + 0.5 * (Áp lực mạch trung tâm). Kết luận: Huyết áp động mạch trung tâm có mối tương quan với chỉ số khối cơ thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Meteorological and Hydrological Administration ; 2021
    In:  Vietnam Journal of Hydrometeorology Vol. 732, No. 12 ( 2021-12-25), p. 1-12
    In: Vietnam Journal of Hydrometeorology, Vietnam Meteorological and Hydrological Administration, Vol. 732, No. 12 ( 2021-12-25), p. 1-12
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2525-2208
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Meteorological and Hydrological Administration
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    Online Resource
    Online Resource
    The Vietnam Journal of Cardiovascular and Thoracic Surgery ; 2020
    In:  Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam Vol. 11 ( 2020-11-03), p. 53-60
    In: Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam, The Vietnam Journal of Cardiovascular and Thoracic Surgery, Vol. 11 ( 2020-11-03), p. 53-60
    Abstract: Thăm dò huyết động là lĩnh vực quan trọng đã được nghiên cứu áp dụng để theo dõi hồi sức bệnh nhân trong và sau phẫu thuật. Đây là kỹ thuật nghiên cứu các yếu tố đảm bảo vận chuyển và phân bố khối lượng máu đến các cơ quan trong cơ thể. Đầu những năm 70, hai chuyên gia tim mạch H. J. C. Swan và W. Ganz phát minh một loại catheter gọi là catheter Swan-Ganz luồn được vào trong động mạch phổi nên còn được gọi là catheter động mạch phổi [65]. Catheter này được thiết kế thêm một bóng ở đầu xa có thể bơm lên được để dễ dàng luồn từ tĩnh mạch chủ rồi xuống nhĩ phải, thất phải, và cuối cùng vào trong động mạch phổi. Đây được xem là một cuộc cách mạng trong việc thăm dò huyết động xâm nhập. Sự xuất hiện loại catheter này là bước tiến bộ quan trọng trong lĩnh vực nghiên cứu sinh lý học tim mạch, đặc biệt cần thiết trong việc chẩn đoán cũng như hướng dẫn hồi sức huyết động giai đoạn trong và sau phẫ u thuật tim
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0866-7551
    Language: Unknown
    Publisher: The Vietnam Journal of Cardiovascular and Thoracic Surgery
    Publication Date: 2020
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    Online Resource
    Online Resource
    The Vietnam Journal of Cardiovascular and Thoracic Surgery ; 2020
    In:  Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam Vol. 11 ( 2020-11-03), p. 21-27
    In: Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam, The Vietnam Journal of Cardiovascular and Thoracic Surgery, Vol. 11 ( 2020-11-03), p. 21-27
    Abstract: Mục đích: trình bày kinh nghiệm lần đầu triển khai kỹ thuật hỗ trợ tâm thất Heartware, một loại thiết bị cơ học hiện đại có dòng lưu lượng liên tục, để điềutrị bệnh nhân suy tim giai đoạn cuối làm cầu nối chờ ghép tim ở Việt Nam.Phương pháp: bệnh nhân đầu tiên với chẩn đoán bệnh cơ tim giãn và suy tim giai đoạn cuối được phẫu thuật cấy thiết bị hỗ trợ hỗ trợ tâm thất Heartware để làm cầu nối chờ ghép tim tại Bệnh viện Trung ương Huế vào ngày 6/6/2014.Kết quả: bệnh nhân trước mổ cấy thiết bị hỗ trợ thất trái mắc bệnh cơ tim giãn và bị suy tim giai đoạn cuối có phân suất tống máu thất trái giảm rất nặng EF = 17% mặc dù đã được điều trị nội khoa tối ưu và cần phải nhập viện nhiều lần trong năm và được điều trị bằng truyền tĩnh mạch thuốc trợ tim inotrope (liều trung bình 7,63±0,22 mcg/kg/phút) để duy trì sự sống. Phẫu thuật cấy thiết bị Heartware bằng cách gắn ống nhận máu của bơm vào mỏm thất trái và nối tận-bên ống thoát máu là một mạch máu nhân tạo vào đoạn động mạch chủ lên.Thời gian để cài đặt hệ thống và phẫu thuật cấy thiết bị Heartware khoảng 5 giờ.Diễn biến hậu phẫu thuận lợi với thời gian rút ống nội khí quản là 4 giờ. Các thông số huyết động cải thiện rõ với lưu lượng tuần hoàn tăng so với trước mổ (4,63±0,42 so với 1,67±0,37 lít/phút, p 〈 0,05); trong khi bản chất bệnh lý cơ tim giãn với phân suất tống máu thất trái không thay đổi đáng kể (18,23±0,84% so với 17,23±0,64%, p 〉 0,05). Các triệu chứng chức năng thận và gan cải thiện với lượng nước tiểu tăng (2,92±0,34 so với 0,9±0,29 lít/ngày, p 〈 0,01); chức năng các cơ quan sau mổ cải thiện với creatinine/máu (68,24±14,04 U/L); SGOT (28,42±3,23 U/L); SGPT (28,42±3,23 U/L) trong giới hạn bình thường. Điều quan trong là người bệnh có chất lượng cuộc sống tốt hơn trước và giảm thiểu được phác đồ điều trị nội khoa; không phải sử dụng inotrop.Thời gian lưu bệnh nhân tại ICU là 72h.Thời gian nằm viện sau mổ là 14 ngày. Cho đến nay, bệnh nhân được hỗ trợ tuần hoàn cơ học bởi hệ thống Heartware được hơn 1 năm với tốc độ vòng quay tối thiểu 2400 vòng/phút; mức năng lượng sử dụng thấp 3,1±0,6W; vẫn đạt được lưu lượng bơm tối ưu 3,8±0,6 lít/phút. Không có các biến chứng như thuyên tắc huyết khối hoặc nhiễm trùng. Kết luận:lần đầu ở Việt Nam, BVTW Huế đã ứng dụng thành công sử dụng thiết bị cơ học hỗ trợ tâm thất Heartware để điều trị và làm cầu nối cho bệnh nhân suy tim giai đoạn cuối chờ ghép.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0866-7551
    Language: Unknown
    Publisher: The Vietnam Journal of Cardiovascular and Thoracic Surgery
    Publication Date: 2020
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    Online Resource
    Online Resource
    Thai Nguyen University ; 2022
    In:  TNU Journal of Science and Technology Vol. 227, No. 06 ( 2022-04-27), p. 43-49
    In: TNU Journal of Science and Technology, Thai Nguyen University, Vol. 227, No. 06 ( 2022-04-27), p. 43-49
    Abstract: Bài viết này nhằm mục đích phân tích thực trạng thích ứng của sinh viên năm thứ nhất với môi trường đại học Đồng Tháp. Để thực hiện nghiên cứu này, nhóm tác giả đã tiến hành khảo sát 255 sinh viên năm thứ nhất (62 nam, 193 nữ) đang học tại khoa Kinh tế theo phương pháp chọn mẫu cả khối. Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số sinh viên năm thứ nhất thích ứng tốt với môi trường đại học Đồng Tháp ở cả bốn mặt là học thuật, xã hội, tình cảm và cam kết mục tiêu. Điều này cho thấy môi trường đại học Đồng Tháp khá thân thiện, thuận lợi cho việc học tập của sinh viên. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra được còn nhiều tiêu chí mà sinh viên chưa thật sự thích ứng tốt với môi trường Đại học Đồng Tháp. Kết quả này rất hữu ích trong việc cung cấp thông tin để các nhà quản lý giáo dục của khoa và nhà trường định hướng, hỗ trợ cho sinh viên trong việc học tập và rèn luyện.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2615-9562 , 2734-9098
    Language: Unknown
    Publisher: Thai Nguyen University
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    Online Resource
    Online Resource
    Thai Nguyen University ; 2023
    In:  TNU Journal of Science and Technology Vol. 228, No. 08 ( 2023-02-27), p. 101-108
    In: TNU Journal of Science and Technology, Thai Nguyen University, Vol. 228, No. 08 ( 2023-02-27), p. 101-108
    Abstract: Đã có rất nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy vai trò quan trọng của giáo dục đại học cũng như đầu tư cho giáo dục đại học. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung ở phạm vi vĩ mô như là cấp quốc gia, vùng hay lãnh thổ, và nghiên cứu về giáo dục nói chung. Trong nghiên cứu này, tác giả phân tích các yêu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục đại học của các hộ gia đình ở phạm vi địa phương là thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Nghiên cứu trên cỡ mẫu là 255 hộ gia đình có người đi học đại học, dữ liệu được thu thập kết hợp giữa hình thức gửi mail và phỏng vấn trực tiếp, phương pháp thông kê mô tả và hồi quy đa biến được dùng để phân tích. Kết quả cho thấy có 5 yếu tố tác động đến chi tiêu cho giáo dục đại học của hộ gia đình ở thành phố Cao Lãnh, gồm giới tính, tuổi của chủ hộ, học thêm, khu vực học đại học, và trình độ đại học. Nghiên cứu cung cấp minh chứng để các nhà hoạch định chính sách của tỉnh Đồng Tháp có thể đưa ra những giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho tỉnh nhà.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2615-9562 , 2734-9098
    Language: Unknown
    Publisher: Thai Nguyen University
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    Online Resource
    Online Resource
    SAGE Publications ; 2021
    In:  Journal of Asian and African Studies Vol. 56, No. 3 ( 2021-05), p. 693-704
    In: Journal of Asian and African Studies, SAGE Publications, Vol. 56, No. 3 ( 2021-05), p. 693-704
    Abstract: Using the Feasible Generalized Least Squares econometric method, the paper analyzes the impact of climate change on economic growth in Vietnam’s coastal South Central region over the period of 2006–2015. The results indicate that, after controlling for the main determinants in the growth model, the climate change with various proxies has a significantly negative impact on provinces’ economic growth in the region. In particular, local institutions not only increase economic growth, but also reduce the negative impact of climate change on economic growth as well. These results suggest some policy implications aimed at boosting the process of transforming the economic growth model for the coastal region adapting to climate change. JEL codes: F21, F23, E22
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0021-9096 , 1745-2538
    Language: English
    Publisher: SAGE Publications
    Publication Date: 2021
    detail.hit.zdb_id: 2040418-9
    SSG: 0
    SSG: 6,24
    SSG: 6,31
    SSG: 6,23
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...