GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
Material
Language
  • 1
    In: Tạp chí Y tế Công cộng, Vietnam Public Health Association, Vol. 56 ( 2021-09-30)
    Abstract: Background: Internet addiction is a prominent issue in students worldwide, which significantly impacts health, work, and academic results. We conduct this study to determine the proportion of Internet addiction and analyze some related factors among students. Method: A cross-sectional study was conducted on 1098 medical students at University of Medicine and Pharmacy, Hue university in 2018. Short-version of Internet Addiction Test (s-IAT) including 12 questions was used to identify 2 factors: loss of control/time management and craving/social problems. The questions are graded on the Likert scale of 1 (never) to 5 (always), with total scores ranging from 12 to 60 points. The standardized questionnaire is reliable and relevant in Vietnam. Result: 36.9% of students are addicted to the internet, and some associated factors to internet addiction include receiving academic advisor attention receiving the attention of a learning advisor (OR = 0.73; 95% CI: 0.57-0.94); self-study time ≥3 hours/day (OR = 0.46; 95%CI: 0.32-0.66); habit of reading books in free time (OR= 0.60; 95%CI: 0.32-0.65); habit of re-studying only when approaching the exam (OR = 1.46; 95% CI = 1.04-2.06) with p 〈 0.05. Conclusion: To reduce the risk of Internet addiction, students should must receive the attention of academic advisors, be encouraged to spend more time on self-study, develop positivegood habits such as reading in the sparefree time, and regularly study on a regular basis. Keywords: Internet addiction, Medical student, Learning advisor.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1132
    Uniform Title: Thực trạng nghiện internet và một số yếu tố liên quan của sinh viên trường Đại học Y – Dược, Đại học Huế năm 2018
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Public Health Association
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    Online Resource
    Online Resource
    Publishing House for Science and Technology, Vietnam Academy of Science and Technology (Publications) ; 2022
    In:  Vietnam Journal of Marine Science and Technology Vol. 22, No. 1 ( 2022-03-31), p. 67-78
    In: Vietnam Journal of Marine Science and Technology, Publishing House for Science and Technology, Vietnam Academy of Science and Technology (Publications), Vol. 22, No. 1 ( 2022-03-31), p. 67-78
    Abstract: The environmental quality of 6 famous sand beaches of the Ha Long - Cat Ba area was surveyed in July 2018 (the rainy season) and March 2019 (the dry season). The results showed that the pore water layer below the sand surface contained some pollutants exceeding the critical value of QCVN 10:2015/BTNMT for coastal water and ASEAN-criteria, including TSS, ammonium and nitrate. In the rainy season, the pore water quality was lower than that in the dry season, indicating that the tourism influenced the sandy beach water quality. Among the studied beaches, Ha Long and Bai Dai (Van Don) showed pore water pollution; the rest beaches were low to moderate pollution. Pore water in sandy beaches was charecterized by low dissolved oxygen saturation and high mineralization compared to sea water, thus confirming the role of sandy beaches in providing mineral nutrients to the sea. Analysis of the sediment grain size at the sandy beaches showed that the beach quality was medium to good. Forty-seven benthic fauna species were found on sandy beaches of the Ha Long - Cat Ba area, of which the dominant species were mollusks, followed by crustaceans, polychaetes, and echinoderms. The biodiversity of sandy beaches in study area was at an average level.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-3097
    Language: Unknown
    Publisher: Publishing House for Science and Technology, Vietnam Academy of Science and Technology (Publications)
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine, , No. 23 ( 2022-07-11), p. 43-50
    Abstract: TÓM TẮTXạ trị trong chọn lọc (Selective Internal Radiation Therapy: SIRT) ung thư gan (UTG) là phương pháp điều trị đưa các hạt vi cầu Resin gắn đồng vị phóng xạ Y-90 vào mạch máu nuôi khối u ác tính trong gan. Tế bào ung thư sẽ bị tiêu diệt do bức xạ ion hóa của Y-90 phát ra. Quy trình kỹ thuật đã được chuẩn hóa, áp dụng điều trị cho các bệnh nhân UTG tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu (YHHN & UB) Bệnh viện Bạch Mai.Mục tiêu nghiên cứu:- Hoàn thiện quy trình kỹ thuật xạ trị trong chọn lọc UTG bằng vi cầu Y-90.- Đánh giá kết quả ban đầu điều trị UTG bằng vi cầu phóng xạ Y-90 tại Bệnh viện Bạch Mai.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 36 bệnh nhân chẩn đoán xác định là UTG nguyên phát hoặc thứ phát. Những bệnh nhân này được điều trị bằng vi cầu phóng xạ, theo dõi đánh giá kết quả sau điều trị 1 tháng và mỗi 3 tháng. Nghiên cứu mô tả, tiến cứu.Kết quả nghiên cứu: Đã hoàn thiện được quy trình kỹ thuật xạ trị trong chọn lọc bằng vi cầu Y-90 để điều trị UTG, bao gồm cả chỉ định và chống chỉ định; Các bước tiến hành gồm: chụp mạch đánh giá hệ mạch máu gan và mạch nuôi UTG, chụp SPECT với 99mTc-MAA đánh giá Shunt gan phổi, chuẩn liều phóng xạ Y-90 điều trị, bơm vi cầu Y-90 vào mạch máu nuôi UTG, chụp SPECT hoặc PET/CT đánh giá phân bố vi cầu Y-90; Đánh giá hiệu quả và tính an toàn. Kết quả điều trị 36 bệnh nhân UTG nguyên phát bằng hạt vi cầu Y-90 cho thấy: trên 80% bệnh nhân có đáp ứng điều trị, triệu chứng lâm sàng được cải thiện, không có bệnh nhân bị biến chứng. Nồng độ AFP giảm ở 77,8% bệnh nhân, 22,2% bệnh nhân có AFP không tăng hơn trước điều trị, AFP giảm từ 4660,3 ng/ml xuống còn 248,4ng/ml; 72,2% bệnh nhân có u gan giảm kích thước, đường kính khối u gan trung bình giảm từ 7,2cm xuống còn 4,3, 27,8% bệnh nhân có kích thước khối u không thay đổi; 80,3% bệnh nhân có u gan không còn tăng sinh mạch. Bệnh nhân ung thư đại tràng di căn gan có chỉ chất chỉ điểm khối CEA trước điều trị là 1000 ng/ml, sau khi điều trị giảmcòn 40ng/ml. Kích thước khối u di căn từ 7,0 cm giảm xuống còn 3,0 cm. Thể trạng bệnh nhân được cải thiện tốt.Kết luận: Điều trị ung thư UTG bằng vi cầu Y-90 là phương pháp điều trị mới. Quy trình điều trị đã được chuẩn hóa, áp dụng thường quy tại Bệnh viện Bạch Mai. Kết quả điều trị bệnh nhân UTG cho thấy rất hiệu quả và an toàn. Kỹ thuật cần được phổ biến để áp dụng điều trị cho các bệnh nhân UTG nguyên phát và cả UTG thứ phát.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4832 , 1859-4832
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Regional Studies in Marine Science, Elsevier BV, Vol. 41 ( 2021-01), p. 101574-
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2352-4855
    Language: English
    Publisher: Elsevier BV
    Publication Date: 2021
    detail.hit.zdb_id: 2835364-X
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    Online Resource
    Online Resource
    Universiti Putra Malaysia ; 2023
    In:  International Food Research Journal Vol. 30, No. 3 ( 2023-6-21), p. 736-749
    In: International Food Research Journal, Universiti Putra Malaysia, Vol. 30, No. 3 ( 2023-6-21), p. 736-749
    Abstract: High-nutrition components and antioxidant compounds have been discovered in many marine organisms in recent years, especially oysters and mussels; but, the two bivalves have not been studied extensively in Vietnam. Therefore, both oysters and green mussels from Long Son, Vietnam were collected for investigation. Results showed that the total macronutrient contents in green mussels were greater than those of oysters, with glutamic acid being the most abundant amino acid in both oysters and green mussels at 1.35 and 1.25 g/100 g, respectively. Total relevant mineral content was 521,954 mg/100 g in oyster flesh, while that in green mussels was 496,847 mg/100 g. Specifically, the zinc content was 30.30 mg/100 g in oysters, 21.96 times more than that in green mussels (1.38 mg/100 g). Biological mixtures of peptides were obtained through enzymatic hydrolysis, and their calculated catalytic efficiencies in oysters and green mussels were 0.051 and 0.067 mg/mL/s, respectively. The antioxidant activity of these peptides was determined by IC50 values in DPPH, with 6.39 mg/mL for oysters, and 10.4 mg/mL for green mussels, and IC50 values in ABTS with 18.0 mg/mL for oysters, and 18.3 mg/mL for green mussels. The sequences of the four most abundant peptide fractions in oyster and green mussel hydrolysates were identified by LC-MS; the two fractions identified in oysters were Asn-Lys-Gln-Ala (F1) and Val-Val-Val-Asp-Val-Gly-Ile (F2), and those in green mussels were Gly-Arg-Thr-Tyr (F3), and Pro-Thr-Gln-Val-Lys-Leu (F4). Tyrosine, a powerful nucleophile, was found in F3. As a result, it is reasonable to believe that green mussels have stronger ABTS free radical scavenging activity than oysters. These results will provide a real insight for research on antioxidant processes involving biological peptides from oysters and green mussels in Vietnam.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2231-7546
    URL: Issue
    URL: Issue
    Language: English
    Publisher: Universiti Putra Malaysia
    Publication Date: 2023
    detail.hit.zdb_id: 2676301-1
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    In: Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine, , No. 26 ( 2022-07-11), p. 59-65
    Abstract: Đặt vấn đề: ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) là ung thư ác tính nguyên phát tiến triển nhanh và thường được phát hiện trong giai đoạn muộn của bệnh. Do đó hầu hết các bệnh nhân thường không phù hợp với các phương pháp điều trị triệt căn. Các phương pháp điều trị tại chỗtrong đó nút mạch bằng hạt vi cầu phóng xạ Y-90 có vaitrò quan trọng.Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang hồi và tiến cứu trên các bệnh nhân có UTBMTBGchưa được điều trị hoặc đã được điều trị trước đó bằng các phương pháp điều trị triệt căn hay tạm thời (n=41) sẽ được điều trị bằng Y-90 trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến 2016.Kết quả:Triệu chứng lâm sàng của sự nhiễm độc sau điều trị thường gặp như mệt mỏi (58,5%). Đáp ứng điều trị của khối u sau 1 tháng theo mRECIST có các khối u đáp ứng hoàn toàn chiếm khoảng 4,87%, các khối u đáp ứng một phần chiếm khoảng 95,13%. Thời gian sống thêm trung bình của bệnh nhân sau điều trị bằng vi cầu phóng xạ Yttrium-90 là 18,4 tháng.Kết luận: Điều trị UTBMTBG bằng nút mạch bằng Y-90 là phương pháp an toàn. Phần lớn bệnh nhân có tiến triển lâm sàng tốt kể cả những bệnh nhân chỉ đáp ứng điều trị một phần. Trong tương lai, các nghiên cứu đánh giá ngẫu nhiên để đánh giá so sánh điều trị nút mạch giữa Yttrium-90 và phương pháp khác bao gồm nút mạch bằng hoá chất, điều trị bằng Sorafenib.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4832 , 1859-4832
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    Online Resource
    Online Resource
    Hanoi University of Civil Engineering (HUCE) ; 2021
    In:  Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (KHCNXD) - ĐHXDHN Vol. 15, No. 7V ( 2021-11-22), p. 131-142
    In: Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (KHCNXD) - ĐHXDHN, Hanoi University of Civil Engineering (HUCE), Vol. 15, No. 7V ( 2021-11-22), p. 131-142
    Abstract: Giải pháp thành lập bản đồ địa hình bằng thiết bị bay không người lái (Unmanned Aerial Vehicle - UAV) đang ngày càng phổ biến ở Việt Nam. Đã có nhiều nghiên cứu chứng minh thiết bị UAV đảm bảo độ chính xác thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ lớn, tuy nhiên chưa có các giải pháp cụ thể cho công trình đặc thù dạng tuyến. Mục tiêu nghiên cứu của bài báo là các chế độ bay phù hợp cho công tác khảo sát địa hình các công trình dạng tuyến. Đối tượng thực nghiệm, một đoạn đường bộ thuộc địa phận đê Xuân Quan, Hà Nội, được khảo sát bằng thiết bị UAV Phantom 4 Pro với các chế độ khác nhau trên các phần mềm điều khiển bay có sẵn. Kết quả thực nghiệm các chế độ bay được so sánh với kết quả đo định vị động thời gian thực (Global Navigation Satellite System/Real Time Kinematic - GNSS/RTK) để đánh giá độ chính xác. Nghiên cứu chỉ ra kiểu bay dải phủ trùm, đối với công trình dạng tuyến, thích hợp ở các giai đoạn thiết kế kỹ thuật và thiết kế thi công. Trong khi kiểu bay 2 dải đơn phù hợp và hiệu quả cho các quá trình quy hoạch, đánh giá sơ bộ công trình dạng tuyến.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2734-9268 , 2615-9058
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi University of Civil Engineering (HUCE)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine ; 2022
    In:  Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine , No. 11 ( 2022-07-11), p. 485-489
    In: Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine, , No. 11 ( 2022-07-11), p. 485-489
    Abstract: TÓM TẮTĐặt vấn đề: ứng dụng hình ảnh PET/CT mô phỏng để lập kế hoạch xạ trị gia tốc, đặc biệt là xạ trị điều biến liều (IMRT) là một trong những kĩ thuật cao của xạ trị hiện nay. Từ năm 2009, lần đầu tiên ở Việt Nam, Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai đã tiến hành triển khai thành công chụp mô phỏng trên máy PET-CT để lập kế hoạch xạ trị gia tốc cho bệnh nhân ung thư.Mục tiêu: xây dựng quy trình ứng dụng PET/CT mô phỏng trong lập kế hoạch xạ trị ung thư thực quản.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 50 bệnh nhân ung thư thực quản có chỉ định xạ trị.Kết quả: Trong mô phỏng xạ trị thực quản PET/CT giá trị cao hơn CT, phát hiện tổn thương một cách chính xác hơn và rõ ràng hơn. Đáp ứng toàn bộ (hoàn toàn và một phần) với triệu chứng lâm sàng là: 80%, kích thước u thực quản giảm là: 83%. Biến chứng hay gặp là suy kiệt với tỉ lệ: 34%. Hầu hết các biến chứng đều nhẹ và có thểkhắc phục được.Kết luận: Trung tâm YHHN-Ung bướu BV Bạch Mai đã chuẩn được quy trình mô phỏng PET/CT cho bệnh nhân ung thư thực quản, bước đầu đạt được kết quả tốt.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4832 , 1859-4832
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    Online Resource
    Online Resource
    The Korean Association of Hepato-Biliary-Pancreatic Surgery ; 2023
    In:  Annals of Hepato-Biliary-Pancreatic Surgery Vol. 27, No. 1 ( 2023-06-08), p. S328-S328
    In: Annals of Hepato-Biliary-Pancreatic Surgery, The Korean Association of Hepato-Biliary-Pancreatic Surgery, Vol. 27, No. 1 ( 2023-06-08), p. S328-S328
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2508-5778 , 2508-5859
    Language: English
    Publisher: The Korean Association of Hepato-Biliary-Pancreatic Surgery
    Publication Date: 2023
    detail.hit.zdb_id: 3012179-6
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 523, No. 1 ( 2023-02-24)
    Abstract: Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm sau phẫu thuật ghép gan tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả theo dõi dọc, hồi cứu kết hợp tiến cứu trên các BN được phẫu thuật ghép gan từ tháng 01/2016 đến tháng 12/2021 tại BV Hữu nghị Việt Đức. Kết quả nghiên cứu: 71 bệnh nhân (BN) đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu, trong đó 47 BN ( 66,2%) ghép gan do ung thư gan nguyên phát (UTGNP) và 24 BN (33,8%) do xơ gan (XG). Tuổi trung bình là 50±15,6 tuổi, tỉ lệ nam:nữ là 6,9:1. Tỉ lệ viêm gan ở nhóm xơ gan là 54,2% và nhóm UTGNP là 85,1%. Về kết quả sớm sau mổ, hầu hết các BN được rút NKQ trong 24h đầu sau mổ (71,8%). Thời gian nằm hồi sức trung bình là 4,9 ngày. Thời gian nằm viện trung bình là 29,2 ngày. Chất lượng gan ghép cải thiện tốt sau mổ, giá trị bilirubin và men gan (AST/ALT) ngày đầu lần lượt là 102,8µmol/l; 749/480U/l giảm xuống 24,5µmol/l; 34/43U/l tại thời điểm ra viện. Biến chứng ngoại khoa hay gặp nhất là tràn dịch màng phổi (29,6%) và chảy máu trong ổ bụng (7%). Tỉ lệ thải ghép cấp là 5,6%. Tỉ lệ biến chứng độ 1 theo Dindo là 21,1%, có 5 trường hợp tử vong sớm sau mổ. Kết luận: Ghép gan là một phương pháp tương đối an toàn và hiệu quả và cần được khuyến khích phát triển tại các trung tâm lớn tại Việt Nam.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...