GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
Material
Language
Years
Subjects(RVK)
  • 1
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 505, No. 2 ( 2021-09-13)
    Abstract: Mở đầu: Bệnh kí sinh trùng là một bệnh thường gặp ở các nước nhiệt đới. Bệnh này có thể có gây tổn thương ở nhiều cơ quan trong cơ thể trong đó có biểu hiện ở tim. Tim là cơ quan có thể bị ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp, bệnh có thể biểu hiện ở cơ tim hoặc màng tim. Trong y văn có một số bài báo mô tả thương tổn ở tim do kí sinh trùng nhưng chỉ dừng lại ở những thông báo lâm sàng nhiễm ký sinh trong trong đó có bệnh tim do sán dây lợn. Tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức: Chúng tôi thông báo trường hợp lâm sàng hiếm gặp về bệnh nhiễm sán dây lợn trong cơ thất phải đã được chẩn đoán và xử trí. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả ca lâm sàng về triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và thái độ xử trí cho loại tổn thương này. Trường hợp lâm sàng: Bệnh nhân nữ 51 tuổi, vào viện do khám sức khỏe định kỳ phát hiện khối u vách liên thất trong buồng tâm thất phải, bệnh nhân được chẩn đoán u cơ tim và có chỉ định sinh thiết nhưng trong quá trình sinh thiết có biến chứng thủng thành cơ tim, bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật cấp cứu tim phổi máy, xử lý tổn thương thủng thành thất phải, cắt u cơ tim gửi làm giải phẫu bệnh cho kết quả là u sán dây lợn. Kết luận: Bệnh tim do sán dây lợn là hiếm gặp nhưng có thể gặp nên cần được nghĩ đến khi chẩn đoán một khối u cơ tim. Chẩn đoán trước mổ bằng siêu âm tim, cộng hưởng từ, xét nghiệm huyết thanh.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 498, No. 1 ( 2021-03-10)
    Abstract: Mục tiêu: Thông báo kết quả ca ghép hai phổi từ người cho đa tạng chết não đầu tiên tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp: Mô tả trường hợp lâm sàng ca ghép hai phổi được thực hiện vào ngày 12 tháng 12 năm 2018, và theo dõi đến tháng 8 năm 2020. Kết quả: Người hiến đa tạng là nam, 43 tuổi, người nhận là nam, 17 tuổi. Phù hợp miễn dịch người cho – người nhận ở mức tốt. Thương tổn phổi của người nhận là bệnh mô bào phổi (Langerhans) giai đoạn cuối. Ca mổ ghép phổi kéo dài 15 giờ, dựa trên các qui trình đã xây dựng chi tiết trước mổ. Hậu phẫu rất phức tạp, kéo dài 10 tháng sau mổ, với 2 tháng đầu khá thuận lợi, sau đó xuất hiện nhiều biến chứng muộn. Hiện bệnh nhân còn sống sau mổ 20 tháng, với các di chứng hẹp vừa đường hô hấp mạn tính. Kết luận: Ghép phổi là một kỹ thuật rất phức tạp, tổ chức thực hiện khó khăn.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    Online Resource
    Online Resource
    The Vietnam Journal of Cardiovascular and Thoracic Surgery ; 2021
    In:  Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam Vol. 32 ( 2021-04-29), p. 47-57
    In: Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam, The Vietnam Journal of Cardiovascular and Thoracic Surgery, Vol. 32 ( 2021-04-29), p. 47-57
    Abstract: Đặt vấn đề: Ghép phổi là một lĩnh vực mới phát triển ở Việt Nam trong vài năm gần đây. Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức đã thực hiện 5 trong số 8 ca ghép đã được công bố ở Việt Nam. Mục tiêu của bài viết nhằm cung cấp thông tin khái quát về các chỉ định của ghép ở người nhận phổi, ứng dụng vào 5 ca ghép tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Phương pháp: Báo cáo tổng quan dựa trên cập nhật y văn về chỉ định ghép phổi và mô tả hồi cứu 5 ca ghép phổi từ tháng 12 / 2018 tới tháng 12 / 2020. Kết quả: Có khoảng 80 bệnh phổi mạn tính có chỉ định ghép phổi khi bệnh ở giai đoạn cuối, được chia làm 4 nhóm (bệnh phổi tắc nghẽn, bệnh mạch máu phổi, xơ nang hoặc rối loạn suy giảm miễn dịch, bệnh phổi hạn chế), trong đó thường gặp nhất là bệnh phổi tắc nghẽn, xơ phổi nguyên phát, bệnh xơ nang phổi, giãn phế nang do thiếu hụt alpha-1 antitrypsin, và tăng áp lực động mạch phổi. Tiên lượng sau ghép tồi nhất ở nhóm bệnh phổi mô kẽ. Trong số 5 ca ghép phổi thực hiện tại bệnh viện Việt Đức: có 3 ca ở nhóm D, 1 ca ở nhóm A và 1 ca ở nhóm B. Có 1 ca có chống chỉ định tuyệt đối, 2 ca có chống chỉ định tương đối - ảnh hưởng rõ đến kết quả sau ghép. Kết quả tốt ở 2 ca, khá ở 2 ca, và xấu ở 1 ca có chống chỉ định tuyệt đối. Kết luận: Mặc dù là giải pháp duy nhất hy vọng cứu sống người bệnh mắc một số bệnh phổi giai đoạn cuối, song qui trình chỉ định cần hết sức chặt chẽ và tuân thủ các khuyến cáo, vì có ảnh hưởng tới kết quả ghép phổi.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0866-7551
    Language: Unknown
    Publisher: The Vietnam Journal of Cardiovascular and Thoracic Surgery
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 503, No. 2 ( 2021-08-04)
    Abstract: Tổn thương khí - phế quản là một hình thái nặng và hiếm gặp, tổn thương này có thể gặp trong chấn thương ngực, vết thương ngực hoặc do tai biến bởi thày thuốc gây ra. Vỡ khí phế quản được chia thành nhiều mức độ khác nhau. Đối với mức độ tổn thương nặng, bệnh nhân có thể tử vong nhanh chóng do các rối loạn hô hấp và tuần hoàn. Đối với mức độ tổn thương nhẹ hơn, chẩn đoán có thể khó dẫn đến điều trị kéo dài, khó thành công và có các biến chứng khác.Chẩn đoán và xử trí sớm giúp làm giảm các biến chứng và tránh mất chức năng của phổi tổn thương. Chúng tôi mô tả một trường hợp lâm sàng được chẩn đoán và điều trị phẫu thuật vỡ phế quản chính trái thành công tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức tháng 4 năm 2021, đồng thời nhìn lại y văn.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    Online Resource
    Online Resource
    The Vietnam Journal of Cardiovascular and Thoracic Surgery ; 2021
    In:  Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam Vol. 31 ( 2021-01-28), p. 39-46
    In: Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam, The Vietnam Journal of Cardiovascular and Thoracic Surgery, Vol. 31 ( 2021-01-28), p. 39-46
    Abstract: Tổng quan: Gãy xương sườn là tổn thương chính trong chấn thương ngực, hầu hết chỉ điều trị bảo tồn. Trường hợp gãy nhiều xương, gãy di lệch nhiều thì có chỉ định phẫu thuật cố định xương gãy. Có nhiều kỹ thuật mổ, trong đó cố định bằng tấm nẹp vít là phổ biến nhất. Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức đã bắt đầu ứng dụng phương pháp này từ năm 2018. Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả ban đầu của phương pháp. Đối tượng phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu trên các bệnh nhân chấn thương ngực phức tạp, được chỉ định và thực hiện phẫu thuật cố định ổ gãy xương sườn bằng tấm nẹp vít loại RibFixBlu, và đánh giá kết quả sớm sau mổ, từ tháng 1/2018 đến tháng 3/2020. Kết quả: Bao gồm 22 bệnh nhân, tuổi 45,3 ± 13,1 (23–68), nam chiếm 68,2 %. Khá nhiều chấn thương ngực thể nặng: mảng sườn di động bên 40,9% (9 ca), biến dạng lồng ngực 54,5% (12 ca). Số xương sườn gãy gãy phát hiện được trên chụp CLVT là 8,86 ± 3,53 xương / 1 bệnh nhân (6–19), cao hơn có ý nghĩa (p 〈 0,05) so với phim X quang ngực thẳng, nhưng tương đương nhau đối với các xương sườn 4-6. Chỉ số xương sườn gãy (RFS) hầu hết đều ở mức độ 3-4. Thời gian phẫu thuật trung bình là 98,5 ± 12,5 phút (82 – 130). Số lượng xương được kết hợp trung bình là 3,1 ± 1,03 xương, nhiều nhất là 6 xương cho bệnh nhân bị gãy 19 xương, đa số ở cung bên xương sườn 4 - 7, trong đó có 100% ở xương sườn 5 và 81,8% ở xương sườn 6. Không có các biến chứng đáng kể nào trong khi mổ. Hiệu quả giảm đau sau mổ được thấy rõ ở hầu hết các bệnh nhân. Kết quả sớm: khỏi không có biến chứng 86,4% (19 ca), 2 ca xẹp phổi và 1 ca viêm phổi; thời gian nằm viện 12,2 ± 4,9 ngày (8-25); không có ca nào tử vong trong nhóm nghiên cứu. Kết luận: Phẫu thuật kết hợp xương sườn gãy bằng tấm nẹp vít là phương pháp an toàn và hiệu quả. Chỉ định phẫu thuật được chọn lựa cẩn thận và đảm bảo tính hợp lý dựa trên triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng. Cần có nghiên cứu so sánh với nhóm điều trị bảo tồn, cũng như đánh giá hiệu quả lâu dài của phẫu thuật.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0866-7551
    Language: Unknown
    Publisher: The Vietnam Journal of Cardiovascular and Thoracic Surgery
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    Online Resource
    Online Resource
    SAGE Publications ; 2020
    In:  SAGE Open Medical Case Reports Vol. 8 ( 2020-01), p. 2050313X2095375-
    In: SAGE Open Medical Case Reports, SAGE Publications, Vol. 8 ( 2020-01), p. 2050313X2095375-
    Abstract: Pulmonary embolism, a serious complication after trauma, may cause sudden death. We discuss an unusual case of 65-year-old woman who had traffic accident with liver injury and open fracture of both tibia and fibula on the right side. She was diagnosed with massive pulmonary embolism on the second day after accident and successfully underwent emergency surgical embolectomy from bilateral pulmonary arteries. There were no postoperative complications. The patient’s good state of health was recorded after 13 months of surgery. Surgical pulmonary embolectomy for such a multi-trauma patient provides valuable experience not only for our institution but also for the countries having similar resource-limited conditions.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2050-313X , 2050-313X
    Language: English
    Publisher: SAGE Publications
    Publication Date: 2020
    detail.hit.zdb_id: 2736953-5
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    Online Resource
    Online Resource
    The Vietnam Journal of Cardiovascular and Thoracic Surgery ; 2020
    In:  Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam Vol. 13 ( 2020-11-02), p. 30-33
    In: Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam, The Vietnam Journal of Cardiovascular and Thoracic Surgery, Vol. 13 ( 2020-11-02), p. 30-33
    Abstract: Từ 6/2015 đến 11/2015 có 30 bệnh nhân được phẫu thuật cắt thùy phổi qua đường mở ngực ít xâm lấn. 22 nam/8 nữ, tuổi trung bình 48 (32-70 tuổi). Trong đó: 21 BN ung thư phổi, 2 BN phổi biệt lập, 3 BN giãn phế quản, 1 BN u nấm phổi, 1 BN áp xe phổi, 2 BN kén khí phổi lớn. Không có tử vong hay biến chứng lớn, thời gian phẫu thuật trung bình 150 ± 30 (phút), số BN truyền máu trong mổ 3, thời gian rút dẫn lưu 4±1 ngày, thời gian nằm viện 6±1 ngày. Đường mổ ngực ít xâm lấn là đường mổ khả thi, hiệu quả, an toàn trong phẫu thuật cắt thùy phổi, có thể khắc phục một số hạn chế của đường mổ ngực sau bên kinh điển.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0866-7551
    Language: Unknown
    Publisher: The Vietnam Journal of Cardiovascular and Thoracic Surgery
    Publication Date: 2020
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    Online Resource
    Online Resource
    The Vietnam Journal of Cardiovascular and Thoracic Surgery ; 2020
    In:  Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam Vol. 3 ( 2020-11-03), p. 10-15
    In: Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam, The Vietnam Journal of Cardiovascular and Thoracic Surgery, Vol. 3 ( 2020-11-03), p. 10-15
    Abstract: Mục tiêu: Phẫu thuật tim ít xâm lấn đang là xu thế chung của thế giới. Sử dụng đường rạch da nhỏ để mở dọc giữa xương ức trong phẫu thuật thay van hai lá chưa được báo cáo tổng kết ở Việt Nam. Nghiên cứu nhằm rút ra những kinh nghiệm bước đầu khi áp dụng kỹ thuật này tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Phương pháp: nghiên cứu mô tả hồi cứu ở 42 bệnh nhân được phẫu thuật thay van hai lá với mở xương ức toàn bộ qua đường rạch da tối thiểu, từ tháng 1/ 2010 đến tháng 8/ 2012. Kết quả: gồm 29 nữ và 13 nam, tuổi trung bình 43,76 ± 10,46 (25 - 63). NYHA trước mổ không quá nặng (18 ca mức I-II, 24 ca mức III, không có mức IV) với phân suất tống máu thất trái 56, 93 ± 7,26% (43 – 74). Thời gian chạy máy 103,93 ± 14,21 phút (79 - 138). Thời gian cặp động mạch chủ 80,36 ±11,15 phút (58 - 110). Thời gian thở máy sau mổ 15,64 ± 11,58 giờ (5 - 48). Thời gian nằm viện 13,67 ± 5,78 ngày (8 – 35). Không có biến chứng viêm xương ức, chảy máu sau mổ. Không có tử vong. Phân suất tống máu thất trái sau mổ: 64,71 ± 6,54% (52 – 75). Mức độ hài lòng của bệnh nhân với đường mổ nhỏ: 60% rất hài lòng, 40% hài lòng. Kết  luận:  Phẫu  thuật  thay  van  hai  lá  với  mở xương ức toàn bộ qua đường rạch da tối thiểu không khó về kỹ thuật, không đòi hỏi trang thiết bị đặc biệt, cho phép thực hiện các thao tác thông thường với độ an toàn cao, có thể thực hiện thường qui trong phẫu thuật tim.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0866-7551
    Language: Unknown
    Publisher: The Vietnam Journal of Cardiovascular and Thoracic Surgery
    Publication Date: 2020
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    Online Resource
    Online Resource
    The Vietnam Journal of Cardiovascular and Thoracic Surgery ; 2020
    In:  Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam Vol. 23 ( 2020-11-02), p. 25-31
    In: Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam, The Vietnam Journal of Cardiovascular and Thoracic Surgery, Vol. 23 ( 2020-11-02), p. 25-31
    Abstract: Nghiên cứu mô tả tiến cứu 14 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I được điều trị bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ từ tháng 10/2016 tới 03/2018 về các thông số trước, trong và sau mổ. Bao gồm 09 nam và 05 nữ. Tuổi trung bình 59,6 ± 4,5 (54 - 74). Phát hiện bệnh do khám sức khỏe định kỳ 5/14 trường hợp (35,7%). Triệu chứng chính khi vào viện là đau ngực là 07/ 09 trường hợp (77,8%). Triệu chứng ho máu là 02/ 09 trường hợp (22,2%). Kích thước khối u trung bình 2,4 x 2,9cm, trong đó kích thước nhỏ nhất 1,5x1,9cm; lớn nhất 2,7 x 3,5cm. Thời gian phẫu thuật 156,5 ± 16,4 phút (140-186). Thời gian rút dẫn lưu màng phổi trung bình 5,4 ± 0,6 ngày (4-9). Số ngày nằm viện trung bình 7,4 ± 0,8 ngày (5-18). Không có tử vong và biến chứng nặng sau mổ. Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ: 03 ung thư biểu mô vảy và 11 ung thư biểu mô tuyến. Giai đoạn ung thư: 08 trường hợp giai đoạn IB và 06 trường hợp giai đoạn IA. Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ là một phương pháp có độ an toàn, có tính khả thi và kết quả tốt sau phẫu thuật.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0866-7551
    Language: Unknown
    Publisher: The Vietnam Journal of Cardiovascular and Thoracic Surgery
    Publication Date: 2020
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    Online Resource
    Online Resource
    The Vietnam Journal of Cardiovascular and Thoracic Surgery ; 2020
    In:  Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam Vol. 3 ( 2020-11-03), p. 28-32
    In: Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam, The Vietnam Journal of Cardiovascular and Thoracic Surgery, Vol. 3 ( 2020-11-03), p. 28-32
    Abstract: Objective: The application of endoscopic surgical treatment of thoracic disease are beginning to flourish in Vietnam. The study aimed to evaluate the results of endoscopic thoracic surgical treatment of mediastinal tumors in Viet Duc Hospital. Methods: The retrospective study describes 50 patients mediastinal tumors were treated with endoscopic thoracic surgery from 12/2007 to 8/2012, of the parameters before, during and after surgery and the anatomy pathological results. Results: of  25  male  and  25  female.  Mean age 44.76 ± 16.52 (13-78). The main symptom is chest pain on admission (74%). Tumor size 5.893 ± 1.686 cm (2.7 to 11.0). Surgery time 100 ± 24.82 minutes (60-180).  There  is  a  case  conversed  to  classical surgery (2%). Number of hospital days 4.48 ± 1.5 days (3-12). No  mortality and major complications after surgery. Anatomy-pathological results: 49 cases of benign, 01 malignant cases of stage I (Masaoka). Conclusion: Treatment of mediastinal tumors by endoscopic thoracic surgery is a method of safe and feasible, bring good results after surgery. 
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0866-7551
    Language: Unknown
    Publisher: The Vietnam Journal of Cardiovascular and Thoracic Surgery
    Publication Date: 2020
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...