GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
  • 1
    In: The Lancet, Elsevier BV, Vol. 402, No. 10395 ( 2023-07), p. 27-40
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0140-6736
    RVK:
    Language: English
    Publisher: Elsevier BV
    Publication Date: 2023
    detail.hit.zdb_id: 2067452-1
    detail.hit.zdb_id: 3306-6
    detail.hit.zdb_id: 1476593-7
    SSG: 5,21
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine ; 2022
    In:  Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine , No. 28 ( 2022-07-11), p. 29-35
    In: Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine, , No. 28 ( 2022-07-11), p. 29-35
    Abstract: TÓM TẮTMục tiêu: Xác định đặc điểm hình ảnh 18F-FDG PET/CT não ở bệnh nhân sa sút trí tuệ (SSTT) do bệnh Alzheimer và ở người lão hóa sinh lý bình thường.Đối tượng và phương pháp: Từ năm 2014 đến năm 2015, 26 bệnh nhân Alzheimer và 20 người lão hóa bình thường được chụp 18F-FDG PET/CT não.Kết quả: Tuổi trung bình mắc bệnh ở nhóm bệnh nhân Alzheimer là 66,3±8,2 còn tuổi trung bình ở nhóm chứng là 64,2±8,1. Hấp thu 18F-FDG vỏ não ở nhóm chứng cơ bản đồng đều. Hầu hết các vùng não ở nhóm bệnh nhânAlzheimer đều bị giảm giá trị SUV trung bình. Tần suất giảm hấp thu 18F-FDG ở vỏ não hải mã - thái dương trong bên trái là 96,2%, hồi khuy sau hai bên và hải mã - thái dương trong bên phải là 92,3%, vùng thái dương đỉnh là76,9% ở bên phải và bên trái là 86,5%. Chuyển hóa vùng chẩm trong bệnh Alzheimer cơ bản được bảo tồn. Một nửa các trường hợp Alzheimer có giảm hấp thu 18F-FDG ở vùng trán hai bên. Bảo tồn chuyển hóa ở vùng vỏ não vận động - cảm giác nguyên thủy, tiểu não và hồi khuy trước, đặc biệt ở các nhân xám trung ương (96,2%). Tần suất giảm chuyển hóa glucose có sơ đồ dạng Alzheimer chiếm 92,3% với 84,6% có giảm chuyển hóa ở cả hai bên.Kết luận: Ở nhóm lão hóa bình thường, không thấy hình ảnh giảm chuyển hóa vỏ não khu trú. Hấp thu 18F-FDG ở các vùng vỏ não giảm rõ rệt ở nhóm Alzheimer so với nhóm chứng. Đặc điểm hình ảnh 18F-FDG PET/CT não ở nhóm Alzheimer là giảm hấp thu ở vỏ não với tính chất giải phẫu định khu rõ rệt, hay gặp ở vùng hải mã - thái dương trong, thái dương sau, thái dương đỉnh và hồi khuy sau, phù hợp với sơ đồ chuyển hóa glucose não trong bệnh Alzheimer.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4832 , 1859-4832
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine, , No. 23 ( 2022-07-11), p. 58-66
    Abstract: TÓM TẮTMục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ não và hình ảnh 18F-FDG PET/CT não ở các bệnh nhân mắc bệnh Alzheimer tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương.Phương pháp: Trong thời gian từ năm 2014 đến 2015, lần đầu tiên ở Việt Nam, phương pháp chụp cắt lớp vi tính não phát điện tử dương (PET/CT) sử dụng 18F-FDG đã được áp dụng trong nghiên cứu bệnh Alzheimer với 32 trường hợp bao gồm 16 bệnh nhân Alzheimer và 16 bệnh nhân nhóm chứng cùng độ tuổi được xác định không bị sa sút trí tuệ, các thăm khám 18F-FDG PET/CT não đã được thực hiện tại Trung tâm Y học Hạt nhân và Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai. Thăm khám cộng hưởng từ sọ não cũng được thực hiện cho tất cả các bệnh nhân Alzheimer. Số liệu 18F-FDG PET/CT não ở nhóm Alzheimer được so sánh đối chiếu với nhóm chứng.Kết quả: Tuổi trung bình mắc bệnh ở bệnh nhân Alzheimer là 65.1± 8.2. Đa số bệnh nhân Alzheimer đến khám ở giai đoạn vừa hoặc nặng (90%). Trên hình ảnh cộng hưởng từ, 93% các bệnh nhân có teo vỏ não toàn thể từ mức độ nhẹ đến nặng, 75% trường hợp có teo hồi thái dương trong tính chất bệnh lý, teo não vùng đỉnh cũng gặp ở tỷ lệ cao trong nghiên cứu (81,3%). Chỉ số Evan lớn hơn bình thường trong 68.8% các trường hợp. Không thấy hiện tượng giảm chuyển hóa đường Glucose khu trú ở não trên hình ảnh 18F-FDG PET/CT não ở tất cả các bệnh nhân nhóm chứng. Ngược lại, ở nhóm bệnh nhân Alzheimer, 93.8 các trường hợp có giảm chuyển hóa ở vùng thái dương đỉnh trái và 81.3% ở bên phải, trong khi 100% các bệnh nhân đều có giảm chuyển hóa đường Glucose ở hồi khuy sau hai bên và hải mã trái, chuyển hóa vùng chẩm cơ bản được bảo tồn trong hầu hết các trường hợp và hơn 50% các trường hợp bệnh nhân Alzheimer có giảm chuyển hóa lan ra vùng trán.Kết luận: Hầu hết các bệnh nhân Alzheimer đều có các hình ảnh bất thường về tổn thương thoái hóa não trên hình ảnh cộng hưởng từ thể hiện bằng teo não toàn thể với nhiều mức độ. Những vùng teo não đặc trưng hay gặp trong Alzheimer là teo hồi thái dương trong và teo não vùng đỉnh. Hình ảnh giảm chuyển hóa đường Glucose não hay gặp trên 18F-FDG PET/CT trong bệnh Alzheimer có tính đặc trưng với giảm chuyển hóa có tính chất phân vùng giải phẫu ở vùng thái dương đỉnh và hồi khuy sau, ưu thế bên trái. Cộng hưởng từ não và 18F-FDG PET/CT não được biết đến là những kỹ thuật hình ảnh y học có độ nhậy và độ an toàn cao, có giá trị khách quan và ngày càng được ứng dụng nhiều trong lâm sàng và nghiên cứu về bệnh Alzheimer nói riêng và hội chứng sa sút trí tuệ nói chung, góp phần cải thiện đáng kể khả năng chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt bệnh Alzheimer và các thể sa sút trí tuệ khác.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4832 , 1859-4832
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine ; 2022
    In:  Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine , No. 7 ( 2022-07-11), p. 180-185
    In: Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine, , No. 7 ( 2022-07-11), p. 180-185
    Abstract: TÓM TẮTUng thư vòm mũi họng (NPC) là bệnh thường gặp trên thế giới (theo Hiệp hội Kiểm soát Ung thư Quốc tế, bệnh chiếm tới 1% dân số) và là một trong nhưng nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở miền nam Trung Quốc cũng như ở các nước Đông Nam Á. PET/CT (chụp cắt lớp phát xạ positron) là một hình thái thăm khám hình ảnh hiện đại, đóng vai trò quan trọng trong quản lý NPC. Chụp FDG-PET/CT được ứng dụng để chẩn đoán, chẩn đoán giai đoạn, đánh giá lại giai đoạn trong những trường hợp bệnh tái phát, theo dõi đáp ứng điều trị và lập kế hoạch xạ trị.Mục tiêu: Bước đầu đánh giá vai trò của FDG-PET/CT trong chẩn đoán và lập kế hoạch xạ trị trên 20 bệnh nhân ung thư vòm mũi họng (K vòm).Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 20 bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thư vòm mũi họng, có giải phẫu bệnh, chụp FDG-PET/CT chẩn đoán, xác định giai đoạn bệnh và mô phỏng lập kế hoạch xạ trị trong thời gian từ tháng 7/2010 đến tháng 01/2011.Kết quả: 1. FDG-PET/CT rất có giá trị trong chẩn đoán và xác định chính xác giai đoạn bệnh trong ung thư vòm mũi họng: phát hiện khối u nguyên phát cho bệnh nhân ung thư di căn chưa rõ nguyên phát; mức độ hấp thu FDG (giá trị SUV) cao tại u vòm (SUV trung bình=11,83), hạch di căn (SUV trung bình=8,37) giúp dễ dàng phát hiện tổn thương; thay đổi giai đoạn bệnh ở 38,9% bệnh nhân, thay đổi hướng điều trị cũng như giúp tiên lượng bệnh tốt hơn.2. FDG-PET/CT mô phỏng rất hữu ích trong lập kế hoạch xạ trị ung thư vòm mũi họng: giúp xác định chính xác thể tích khối u sinh học BTV; không bỏ sót hạch vùng; thay đổi thể tích xạ trị ở 80% các bệnh nhân so với chụp CT mô phỏng thông thường, giảm thể tích xạ trị ở 60% bệnh nhân, hạn chế biến chứng do tia xạ. Thể tích GTV-PET trung bình là 92,3 cm3 so với thể tích GTV-CT là 128,4 cm3.Kết luận: Sử dụng FDG-PET/CT để chẩn đoán và mô phỏng lập kế hoạch xạ trị cho bệnh nhân ung thư vòm mũi họng là kĩ thuật mang lại hiệu quả cao và an toàn cho người bệnh.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4832 , 1859-4832
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine, , No. 24 ( 2022-07-11), p. 40-49
    Abstract: TÓM TẮTMục tiêu: Ứng dụng kỹ thuật hình ảnh PET/CT não nhằm xác định đặc điểm hình ảnh chuyển hóa glucose ở nãosử dụng thuốc phóng xạ 18F-FDG trong nghiên cứu sa sút trí tuệ do bệnh Alzheimer tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương.Phương pháp: Từ năm 2014 đến năm 2015, 26 bệnh nhân sa sút trí tuệ được lâm sàng chẩn đoán xác định là Alzheimer đã được chụp 18F-FDG PET/CT não tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai.Kết quả: Tuổi trung bình mắc bệnh ở bệnh nhân Alzheimer là 66,3±8,2 với phần lớn từ 60 tuổi trở lên (chiếm 76,7%). Bệnh nhân nữ nhiều hơn nam, chiếm 65,4% và tỷ lệ nữ/nam=1,9. Phần lớn bệnh nhân có trình độ học vấn dưới đại học trở xuống (80,8%). Nơi ở của bệnh nhân trong nghiên cứu chủ yếu là thành thị (65,2%). Thời gian phát hiện bệnh trung bình của bệnh nhân là 3,12±1,87 năm. Các yếu tố nguy cơ của bệnh cũng hiện diện trong nghiên cứu với tần suất cao thấp khác nhau như tăng đường huyết (23,1%), rối loạn chuyển hóa tăng triglyceride (50%) và tăng cholesterol (57,7%), xơ vữa động mạch (29,2%) và bệnh tim (33,3%). Đa số bệnh nhân Alzheimer đến khám ở giai đoạn vừa hoặc nặng (84,6%) và điểm MMSE trung bình là 13,50±6,24. Hình ảnh 18F-FDG PET/CT não trên 26 bệnh nhân Alzheimer cho thấy 96,2% có giảm chuyển hóa glucose ở hải mã - thái dương trong bên trái, trong khi 92,3% các bệnh nhân có giảm chuyển hóa glucose ở hồi khuy sau hai bên và hải mã - thái dương trong bên phải. Giảm chuyển hóa ở vùng thái dương đỉnh phải gặp 76,9% và bên trái là 86,5%. Chuyển hóa vùng chẩm trong bệnh Alzheimer cơ bản được bảo tồn, chỉ có 15,4% các trường hợp có giảm chuyển hóa lan tới một phần vùng chẩm phải và 11,5% lan tới chẩm trái. Một nửa các trường hợp giảm chuyển hóa lan ra vùng trán hai bên. Bảo tồn chuyển hóa glucose não ở các vùng vỏ não vận động - cảm giác nguyên thủy, vùng chẩm, tiểu não, trán và hồi khuy trước. Chuyển hóa glucose ở các nhân xám trung ương được bảo tồn rất cao trong bệnh Alzheimer (96,2%). Sơ đồ giảm chuyển hóa glucose dạng Alzheimer trong nghiên cứu xuất hiện với tần suất cao tới 92,3%, trong đó 84,6% các trường hợp biểu hiện giảm chuyển hóa ở cả hai bên và có 2/26 trường hợp có giảm chuyển hóa chỉ ở bên trái (bán cầu trội). Phân loại giai đoạn bệnh trên PET/CT và trên lâm sàng trong nghiên cứu của chúng tôi có mức độ phù hợp chưa thực sự cao nhưng có ý nghĩa thống kê.Kết luận: Chuyển hóa glucose não trên hình ảnh chụp 18F-FDG PET/CT ở bệnh nhân Alzheimer có đặc điểm giảm chuyển hóa phân vùng giải phẫu rõ rệt và hay gặp ở vùng hải mã - thái dương trong, thái dương sau, thái dương đỉnh và hồi khuy sau. Vùng trán và một phần vùng chẩm bị giảm chuyển hóa ở giai đoạn muộn. Bảo tồn chuyển hóa ở tiểu não, chẩm, vùng vận động - cảm giác nguyên thủy và các nhân xám trung ương, phù hợp với đồ hình giảm chuyển hóa glucose não trong bệnh Alzheimer. Với giá trị chẩn đoán cao kèm vai trò trong chẩn đoán phân biệt các thể sa sút trí tuệ và khả năng chẩn đoán Alzheimer từ giai đoạn tiền lâm sàng đã được khẳng định trong y văn, 18F-FDG PET/CT não là kỹ thuật hình ảnh an toàn và rất có giá trị trong nghiên cứu và thực hành lâm sàng bệnh Alzheimer nói riêng cũng như trong bệnh lý sa sút trí tuệ nói chung.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4832 , 1859-4832
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    In: Optical Materials, Elsevier BV, Vol. 92 ( 2019-06), p. 262-266
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0925-3467
    Language: English
    Publisher: Elsevier BV
    Publication Date: 2019
    detail.hit.zdb_id: 1105129-2
    detail.hit.zdb_id: 2015659-5
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    In: Astronomy & Astrophysics, EDP Sciences, Vol. 620 ( 2018-12), p. A116-
    Abstract: This work presents an interferometric study of the massive-binary fraction in the Orion Trapezium cluster with the recently comissioned GRAVITY instrument. We observed a total of 16 stars of mainly OB spectral type. We find three previously unknown companions for θ 1 Ori B, θ 2 Ori B, and θ 2 Ori C. We determined a separation for the previously suspected companion of NU Ori. We confirm four companions for θ 1 Ori A, θ 1 Ori C, θ 1 Ori D, and θ 2 Ori A, all with substantially improved astrometry and photometric mass estimates. We refined the orbit of the eccentric high-mass binary θ 1 Ori C and we are able to derive a new orbit for θ 1 Ori D. We find a system mass of 21.7 M ⊙ and a period of 53 days. Together with other previously detected companions seen in spectroscopy or direct imaging, eleven of the 16 high-mass stars are multiple systems. We obtain a total number of 22 companions with separations up to 600 AU. The companion fraction of the early B and O stars in our sample is about two, significantly higher than in earlier studies of mostly OB associations. The separation distribution hints toward a bimodality. Such a bimodality has been previously found in A stars, but rarely in OB binaries, which up to this point have been assumed to be mostly compact with a tail of wider companions. We also do not find a substantial population of equal-mass binaries. The observed distribution of mass ratios declines steeply with mass, and like the direct star counts, indicates that our companions follow a standard power law initial mass function. Again, this is in contrast to earlier findings of flat mass ratio distributions in OB associations. We excluded collision as a dominant formation mechanism but find no clear preference for core accretion or competitive accretion.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0004-6361 , 1432-0746
    RVK:
    RVK:
    Language: English
    Publisher: EDP Sciences
    Publication Date: 2018
    detail.hit.zdb_id: 1458466-9
    SSG: 16,12
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    In: Journal of Nanoscience and Nanotechnology, American Scientific Publishers, Vol. 20, No. 9 ( 2020-09-01), p. 5338-5348
    Abstract: In this manuscript, biological durability, cytotoxicity and MRI image contrast effect of chitosan modified magnetic nanoparticles were investigated. The result of durability study shows that the asprepared sample with average size of about 30 nm had a high stability under pH conditions in range of from 2 to 12 and at salt concentration in range of from 0 to 300 mM. The cytotoxicity testing indicates that the obtained Fe 3 O 4 @CS ferrofluid revealed a low cytotoxicity. After 48 h of test on the line of prostate tumor cells of Sarcoma 180, collected IC 50 value was 178.5±22 ( μ g/ml), 7.5 to 27.9 times less cytotoxicity than that of reported ferromagnetic fluids. MRI data shows that the transverse relaxation rate ( r 2) of the ferrite nanoparticles was 130.32 (mM −1 s −1 ), 2 and 1.44 times larger than that of the commercial products of Sinerem (AMI-227) and Ferumoxytol products, respectively. Invivo test in rabbit shows that the picture of body parts was clearly observed after the injection of the Fe 3 O 4 @CS ferrofluid. With these outstanding properties, this magnetic fluid based on the chitosan modified Fe 3 O 4 nanoparticles had great potential for enhancing the image contrast in image diagnosis by MRI magnetic resonance imaging technique.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1533-4880
    Language: English
    Publisher: American Scientific Publishers
    Publication Date: 2020
    SSG: 11
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...