GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
  • 1
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 526, No. 1A ( 2023-05-16)
    Abstract: Mục tiêu: 1) Xác định tỷ lệ một số biến thể di truyền gây tăng nguy cơ huyết khối trên phụ nữ mất thai tái diễn. 2) Bước đầu tìm hiểu mối liên quan giữa những biến thể di truyền gây tăng nguy cơ huyết khối với số lần mất thai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: sử dụng phương pháp mô tả hồi cứu trên 306 phụ nữ có tiền sử mất thai tái diễn - RPL (mất thai từ 2 lần trở lên) chưa xác định được nguyên nhân và có kết quả xét nghiệm 6 biến thể di truyền hay gặp trên 5 gen gây tăng nguy cơ huyết khối bằng bộ kít Devyser Thrombophilia đã đạt chứng nhận CE-IVD. Kết quả: Tỷ lệ phụ nữ có tiền sử RPL mang biến thể của 1 trong 5 gen là 93,46% (286/306). Phổ biến nhất là biến thể gen PAI-1 4G/5G chiếm 79,41%, biến thể gen MTHFR A1298C và gen MTHFR C677T lần lượt là 47,72% và 31,04%, biến thể của hai gen FVL và FVR2 rất hiếm gặp và không thấy trường hợp nào có biến thể gen FIIP.  Phụ nữ mang 2 biến thể chiếm tỷ lệ cao nhất 52,8% (151/286), mang một 1 biến thể là 37,1% (106/286), 3 biến thể là 9,4% (27/286). Chỉ có 2/286 (0,7%) phụ nữ mang 4 biến thể. Tỷ lệ các biến thể kiểu gen hay gặp không thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở nhóm phụ nữ có RPL 2 lần và từ 3 lần trở lên. Sự kết hợp 2 biến thể thường gặp là PAI-1 4G/MTHFR A1298C và PAI-1 4G/MTHFR C677T không thấy tăng số lần mất thai khi so với các trường hợp chỉ có 1 biến thể. Kết luận. Tỷ lệ có các biến thể di truyền gây tăng nguy cơ huyết khối trên phụ nữ có tiền sử RPL là 93,46%. Tỷ lệ các biến thể kiểu gen khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở nhóm phụ nữ có RPL 2 lần và từ 3 lần trở lên. Sự kết hợp 2 biến thể thường gặp là PAI-1 4G/MTHFR A1298C và PAI-1 4G/MTHFR C677T, không thấy liên quan với mức độ mất thai so với biến thể đơn gen.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: Personalized Medicine, Future Medicine Ltd
    Abstract: Background: Over 60% of single-gene diseases in newborns are autosomal dominant variants. Noninvasive prenatal testing for monogenic conditions (NIPT-SGG) is cost-effective and timesaving, but not widely applied. This study introduces and validates NIPT-SGG in detecting 25 monogenic conditions. Methods: NIPT-SGG with a 30-gene panel applied next-generation sequencing and trio assays to confirm de novo variants. Diagnostic tests confirmed NIPT-detected cases. Results: Among 93 pregnancies with ultrasound findings, 11 (11.8%) fetuses were screened and diagnosed with monogenic diseases, mostly with Noonan syndrome. NIPT-SGG determined 〉 99.99% of actual positive and negative cases, confirmed by diagnostic tests. No false-negatives or false-positives were reported. Conclusion: NIPT-SGG effectively identifies the fetuses affected with monogenic diseases, which is a promisingly safe and timely antenatal screening option for high-risk pregnancies.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1741-0541 , 1744-828X
    Language: English
    Publisher: Future Medicine Ltd
    Publication Date: 2023
    SSG: 15,3
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: Journal of Clinical Gynecology and Obstetrics, Elmer Press, Inc., Vol. 12, No. 1 ( 2023-3), p. 8-14
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1927-1271 , 1927-128X
    Language: English
    Publisher: Elmer Press, Inc.
    Publication Date: 2023
    detail.hit.zdb_id: 2662513-1
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Tạp chí Phụ sản, Vietnam Association of Obstetrics and Gynecology - VAGO, Vol. 20, No. 2 ( 2023-04-12), p. 17-21
    Abstract: Chẩn đoán sớm các dị tật tiết niệu cho thai nhi có thể theo dõi và điều trị sớm sau sinh. Mục tiêu: Đối chiếu chẩn đoán siêu âm phát hiện dị tật thận tiết niệu trước - sau sinh ở trẻ sơ sinh và nhận xét một số dị tật phối hợp kèm theo tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang các bệnh nhi sơ sinh có chẩn đoán trước sinh có dị tật thận-tiết niệu được sinh ra tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ 6/2020 đến 6/2021. Kết quả: Các dị tật ở thận có sự khác biệt không nhiều so với chẩn đoán trước sinh, tỉ lệ chẩn đoán bất sản thận đúng 100%, thiểu sản thận đúng 73,3%, thận đa nang 67,9%. Độ nhạy của siêu âm trong chẩn đoán dị tật hệ tiết niệu trước sinh là 80,9%. Tỉ lệ bệnh nhi có các dị tật khác kèm theo dị tật hệ tiết niệu là 21,0%. Dị tật không hậu môn và lỗ đái thấp chiếm nhiều nhất trong số dị tật kèm theo có 4/24 dị tật (16,7%), dị tật ẩn tinh hoàn và thông liên thất có 2/24 dị tật (8,3%). Kết luận: Để có được chẩn đoán dị tật đúng và sớm sau sinh thì vẫn phải dựa vào kết quả khám sàng lọc bằng siêu âm trước sinh. Sự kết hợp chặt chẽ của chẩn đoán dị tật hình thái trước và sau sinh sẽ cho kết quả tốt về chẩn đoán dị tật.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-3844 , 1859-3844
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Association of Obstetrics and Gynecology - VAGO
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: Tạp chí Y học Cộng đồng, Institute of Community Health, Vol. 64, No. 2 ( 2023-03-15)
    Abstract: Đặt vấn đề: Chăm sóc sức khoẻ sản khoa luôn là vấn đề quan trọng của các quốc gia, trong đó nguồnnhân lực là nguồn lực quyết định. Nghiên cứu được thực hiện là cơ sở đổi mới đào tạo tạo nguồn nhânlực sản khoa, đáp ứng nhu cầu người dân.Mục tiêu: Mô tả thực trạng và nhu cầu bác sĩ chuyên khoa sản làm việc tại bệnh viện tuyến tỉnh,huyện ở các vùng sinh thái đại diện ở Việt Nam.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tại 7 tỉnh/thành phố gồm 27 bệnh viện.Kết quả: Thực trạng và nhu cầu nhân lực chuyên ngành sản khoa phần lớn ở vùng Đồng bằng sôngHồng ( 〉 40%), tập trung ở tuyến tỉnh ( 〉 54%). Tính đến 2025, khu vực Duyên hải và Nam Trung Bộcó nhu cầu tăng nhân lực bác sĩ chuyên khoa sản cao nhất (từ 15,5% năm 2020 lên 30,3%). Nhânlực sản khoa đa phần còn thiếu về số lượng, gây tình trạng quá tải. Nhu cầu về hỗ trợ đào tạo chuyênsâu về kiến thức và kỹ năng chuyên môn, các thủ thuật và phẫu thuật gắn với tình hình thực tế củađịa phương.Kết luận: Thực trạng và nhu cầu nhân lực sản khoa giai đoạn 2020-2025 tập trung ở vùng Đồngbằng sông Hồng, tại các bệnh viện tuyến tỉnh. Số lượng nhân lực sản khoa chưa đáp ứng đầy đủ, kịpthời cho người bệnh. Chất lượng cán bộ đảm bảo, năng lực đủ đáp ứng dịch vụ.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-0613
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Institute of Community Health
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    Online Resource
    Online Resource
    Hanoi Medical University ; 2021
    In:  Tạp chí Nghiên cứu Y học Vol. 137, No. 1 ( 2021-02-26), p. 30-37
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 137, No. 1 ( 2021-02-26), p. 30-37
    Abstract: Khoảng sáng sau gáy (NT, PAPP - A và free β - hCG) thường được sử dụng để chẩn đoán nguy cơ bất thường nhiễm sắc thể của thai nhi ở tuổi thai từ 11 tuần đến 13 tuần 06 ngày, tương ứng với chiều dài đầu mông thai nhi (CRL) trong khoảng 45 - 84 mm. Xây dựng các giá trị bách phân vị 5, 50, 95 của NT ở các thai nhi bình thường tại Việt Nam. Nghiên cứu cắt ngang trên 2604 thai phụ mang đơn thai, loại trừ những trường hợp bất thường hình thái thai nhi và bất thường nhiễm sắc thể. Siêu âm lấy giá trị NT và CRL, làm xét nghiệm thường quy PAPP - A và free β - hCG ở tuổi thai từ 11 tuần đến 13 tuần 06 ngày. Tính giá trị trung bình, xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính của NT, PAPP - A, free β - hCG theo CRL. Giá trị trungbình của CRL là: 61,09 ± 7,16 mm. Phương trình tuyến tính NT = 0,342+ CRLx 0,015 (với R2 = 0,076), PAPP - A = 104.579x CRL - 2555.937 (với R2= 0,107), free β - hCG = 114.117 - 0,718x CRL ( với R2 = 0,011).Đường cong bách phân vị của NT, PAPP - A, free β - hCG được xây dựng theo giá trị của CRL. Có mối tương quan tuyến tính giữa NT, PAPP - A, free β - hCG với CRL. Đường cong bách phân vị của NT, PAPP - A, free β - hCG theo CRL đối với thai bình thường được xây dựng ở Việt Nam có thể được sử dụng trong chẩn đoán vàsàng lọc trước sinh thai nhi.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    Online Resource
    Online Resource
    Institute of Community Health ; 2021
    In:  Tạp chí Y học Cộng đồng Vol. 62, No. 6 ( 2021-10-02)
    In: Tạp chí Y học Cộng đồng, Institute of Community Health, Vol. 62, No. 6 ( 2021-10-02)
    Abstract: Objectives: Development of descriptive table of gestational age (GA) based on fetal crown rump length (CRL) in Vietnam. Methods: This study was conducted at the Center for Prenatal Diagnosis, National Hospital Obstetrics and Gynecology. Gestational age based on the first day of last menstrual period (LMP) ranges from 10 weeks to 14 weeks and 6 days. Pregnant women who are healthy, have regular menstrual periods, have not used hormonal drugs or assisted reproductive methods before. Have ultrasound measured the length of the crown-rump of the embryo based on the mandatory criteria. Data were analysed using SPSS 20.0 software. Results: 1008 singleton fetuses that met criteria, were predicted GA according to LMP. There were 1008 fetal crown rump length recorded. The mean CRL was 59.95 ± 6.79 (mm), the mean gestational age according to KCC was: 12.13 ± 0.75 (weeks). Gestational age was linearly correlated with fetal crown rump length according to the equation: CRL = 6.602+ GAx 4.398 and GA= 8.889 + CRLx 0.54. Conclusion: Gestational age can be calculated based on fetal crown rump length index by linear equation: GA = 8.889 + CRLx 0.54. The equations can be applied to calculate gestational age in ultrasound practice in Vietnam.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-0613
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Institute of Community Health
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    In: Tạp chí Phụ sản, Vietnam Association of Obstetrics and Gynecology - VAGO, Vol. 20, No. 3 ( 2022-10-10), p. 74-78
    Abstract: Đo hoạt độ enzyme Glucose-6-phosphat Dehydrogenase trong mẫu máu thấm khô được áp dụng trong sàng lọc thiếu hụt enzyme G6PD ở trẻ sơ sinh. Mục tiêu: Phân tích mối liên quan giữa hoạt độ enzyme G6PD trong mẫu máu thấm khô với giới tính, tuổi lấy mẫu, cân nặng khi sinh và thuốc kháng sinh sử dụng ở trẻ sơ sinh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô tả cắt ngang hồi cứu. Thu thập số liệu về các biến số giới tính, tuổi lấy mẫu, cân nặng khi sinh, thuốc kháng sinh sử dụng và hoạt độ G6PD trong mẫu máu thấm khô trên 5886 trẻ sơ sinh. Nhóm nguy cơ thấp và nhóm nguy cơ cao được phân loại dựa trên ngưỡng hoạt độ G6PD lần lượt là ≤ l8 U/dL và 〉 18 U/dL. Kết quả: Giá trị trung bình của hoạt độ enzyme Glucose-6-phosphat Dehydrogenase ở trẻ nam là 54,93 ± 15,999, ở trẻ nữ là 57,37 ± 15,767 U/dL. Nguy cơ cao thiếu hụt G6PD ở trẻ nam cao hơn đáng kể so với ở trẻ nữ. Nguy cơ cao ở nhóm có sử dụng kháng sinh cũng tăng có ý nghĩa thống kê so với trẻ không sử dụng kháng sinh với p 〈 0,01 . Đối với nhóm cân nặng 〈 2500 g có tỷ lệ trẻ thuộc nhóm nguy cơ cao gấp khoảng 2,5 lần so với nhóm trẻ có cân nặng ≥ 2500g. Giữa các nhóm tuổi lấy mẫu khác nhau và thời điểm lấy mẫu ở các mùa nóng và mùa lạnh không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê đến hoạt độ G6PD ở trẻ sơ sinh. Kết luận: Hoạt độ G6PD ở mẫu giấy thấm máu gót chân của trẻ sơ sinh chịu ảnh hưởng của các yếu tố như giới tính, cân nặng lúc sinh và việc sử dụng thuốc kháng sinh nhưng không bị ảnh hưởng bởi tuổi lấy mẫu xét nghiệm và thời điểm lấy mẫu ở mùa nóng và mùa lạnh. Vì vậy, trong đánh giá nguy cơ thiếu enzyme G6PD cần chú ý phân tích đến các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt độ enzym này.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-3844 , 1859-3844
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Association of Obstetrics and Gynecology - VAGO
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    In: Tạp chí Y học Cộng đồng, Institute of Community Health, Vol. 62, No. 6 ( 2021-10-02)
    Abstract: Objectives: Determination of the prevalence of all chromosomal defects and its distribution in fetuses with increased nuchal translucency thickness. Methodology: This is a retrospective study among pregnant women indicated for amniocentesis by nuchal translucency above 2.5 mm and consent to the study. 2720 cases were included to the study during 6 years’ period from 2015 to 2020. All singleton pregnancies whose nuchal transluciency measurements were equal or over 2.5mm, were indicated for amniocentesis. Results: The study was consist of 2720 amniocentesis in which fetal nuchal transluciency was elevated. The median maternal age was 29.19 years old (range 17-46), and the median fetal crown-rump length was 66.9 mm (range 45– 84). The fetal karyotype was abnormal in 560 (20.6%) pregnancies. The popular chromosomal conditions were including trisomy 21(55%), trisomy 18 (11.2%), trisomy 13 (3.9%), 45, XO (2.7%). Chromosomal aberrations rate was 17.6% at maternal age of 30- 34, 34% and 50.0% at maternal age of 35- 39 and ≥ 40 respectively. Conclusion: In fetuses with increased nuchal translucency, more than a half of the chromosomal aberrations were trisomy 21 (55.0%). Structural rearrangements were 22.5%. Advanced maternal age (above 35) increases the risk of chromosomal aberrations.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-0613
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Institute of Community Health
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    In: Tạp chí Phụ sản, Vietnam Association of Obstetrics and Gynecology - VAGO, Vol. 19, No. 4 ( 2022-03-07), p. 25-28
    Abstract: Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa các yếu tố cân nặng lúc sinh, giới tính, tuổi lấy mẫu xét nghiệm và tiền sử mẹ sử dụng thuốc chứa corticosteroids với nồng độ 17-OHP sàng lọc sơ sinh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang xác định nồng độ 17-OHP từ mẫu máu gót chân bằng phương pháp sắc khí lỏng khối phổ liên tục (LCMS/MS) trên 2894 trẻ sơ sinh. Nhóm nguy cơ thấp và nhóm nguy cơ cao được phân loại dựa trên ngưỡng nồng độ 17-OHP lần lượt là 〈 30ng/ml và 〉 = 30 ng/ml. Kết quả: Giá trị trung bình của nồng độ 17-OHP trong nghiên cứu là 7,1 ± 9,857 ng/ml. Giới tính không ảnh hưởng đáng kể đến nồng độ 17-OHP với p=0,51. Trong khi đó, nồng độ này cao hơn đáng kể ở trẻ sinh nhẹ cân, có điều trị thuốc trong và sau quá trình mang thai với p 〈 0,01. Giữa các nhóm tuổi lấy mẫu khác nhau cũng cho kết quả khác biệt đáng kể đến nồng độ 17-OHP ở trẻ sơ sinh. Kết luận: Nồng độ 17-OHP ở mẫu giấy thấm máu gót của trẻ sơ sinh chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố như cân nặng lúc sinh, tuổi lấy mẫu xét nghiệm và tiền sử dùng thuốc chứa corticosteroids của mẹ. Nồng độ 17-OHP không bị ảnh hưởng bởi giới tính của trẻ. Nồng độ 17-OHP có xu hướng giảm khi cân nặng của trẻ sơ sinh tăng lên; tăng khi có tiền sử dùng thuốc chứa corticosteroids.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-3844 , 1859-3844
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Association of Obstetrics and Gynecology - VAGO
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...