GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
  • 1
    In: World Neurosurgery, Elsevier BV, ( 2023-6)
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1878-8750
    Language: English
    Publisher: Elsevier BV
    Publication Date: 2023
    detail.hit.zdb_id: 2530041-6
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: Scientific Reports, Springer Science and Business Media LLC, Vol. 11, No. 1 ( 2021-08-12)
    Abstract: Targeted therapy with tyrosine kinase inhibitors (TKI) provides survival benefits to a majority of patients with non-small cell lung cancer (NSCLC). However, resistance to TKI almost always develops after treatment. Although genetic and epigenetic alterations have each been shown to drive resistance to TKI in cell line models, clinical evidence for their contribution in the acquisition of resistance remains limited. Here, we employed liquid biopsy for simultaneous analysis of genetic and epigenetic changes in 122 Vietnamese NSCLC patients undergoing TKI therapy and displaying acquired resistance. We detected multiple profiles of resistance mutations in 51 patients (41.8%). Of those, genetic alterations in EGFR , particularly EGFR amplification (n = 6), showed pronounced genome instability and genome-wide hypomethylation. Interestingly, the level of hypomethylation was associated with the duration of response to TKI treatment. We also detected hypermethylation in regulatory regions of Homeobox genes which are known to be involved in tumor differentiation. In contrast, such changes were not observed in cases with MET (n = 4) and HER2 (n = 4) amplification. Thus, our study showed that liquid biopsy could provide important insights into the heterogeneity of TKI resistance mechanisms in NSCLC patients, providing essential information for prediction of resistance and selection of subsequent treatment.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2045-2322
    Language: English
    Publisher: Springer Science and Business Media LLC
    Publication Date: 2021
    detail.hit.zdb_id: 2615211-3
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: Tạp chí Phụ sản, Vietnam Association of Obstetrics and Gynecology - VAGO, Vol. 16, No. 2 ( 2018-08-01), p. 138-143
    Abstract: Mục tiêu: Đánh giá ảnh hưởng của quy trình đông lạnh thủ công tinh trùng người lên chỉ số phân mảnh DNA tinh trùng (DFI). Đối tượng và phương pháp: Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu. Cỡ mẫu: 59 mẫu tinh dịch tươi của bệnh nhân nam đến xét nghiệm tinh dịch đồ tại bệnh viện An Sinh. Mẫu sau khi được nhận vào nghiên cứu sẽ được đông lạnh bằng quy trình thủ công và rã đông sau đó hai tuần. Trước khi đông lạnh và sau rã đông, mẫu được đánh giá các chỉ số: tỷ lệ di động, tỷ lệ sống theo tiêu chuẩn WHO 2010 và đánh giá DFI bằng bộ thuốc thử thương mại Halosperm® G2 (Halotech DNA, Tây Ban Nha). Kết quả chính thu nhận: DFI trước và sau đông lạnh – rã đông. Kết quả: Quy trình đông lạnh thủ công được đánh giá hiệu quả dựa trên độ di động, tỷ lệ sống của tinh trùng trước và sau khi rã đông, và hệ số sống sót sau rã đông (CSF- Cryosurvival Factor). Độ di động của tinh trùng sau rã đông giảm 21,87% so với trước đông lạnh (48,73% giảm xuống 26,86%; p 〈 0,0001). Tỷ lệ sống của tinh trùng sau rã đông giảm 44,88% so với trước đông lạnh (77,73% giảm xuống 32,85%; p 〈 0,0001). Chỉ số CSF bằng 53,57% cho thấy sự ổn định của quy trình đông lạnh sử dụng trong nghiên cứu. Về đánh giá ảnh hưởng của quy trình đông lạnh thủ công tinh trùng người lên chỉ số phân mảnh DNA tinh trùng, DFI tinh trùng sau rã đông giảm 0,16% so với ban đầu (11,58% giảm xuống 11,42%). Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p = 0,2712 〉 0,05). Kết luận: Quy trình đông lạnh thủ công tinh trùng người không ảnh hưởng đến độ phân mảnh DNA tinh trùng khi đánh giá bằng bộ thuốc thử thương mại Halosperm® G2.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-3844 , 1859-3844
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Association of Obstetrics and Gynecology - VAGO
    Publication Date: 2018
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 509, No. 2 ( 2022-01-13)
    Abstract: Mục tiêu: Nhận xét một số yếu tố liên quan tới giá trị shunt gan-phổi khi ghi hình bằng 99mTc-MAA ở các bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) trước xạ trị trong chọn lọc bằng hạt vi cầu phóng  xạ 90Y. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến hành trên 44 bệnh nhân được chẩn đoán UTBMTBG và điều trị tại trung tâm Y học hạt nhân & Ung bướu, bệnh viện Bạch Mai từ năm 2019 đến 2021. Các bệnh nhân được ghi hình bằng máy SPECT với 99mTc-macroaggregted albumin (MAA) trước khi điều trị phương pháp xạ trị trong chọn lọc (Selective Internal Radiotherapy – SIRT) bằng hạt vi cầu phóng xạ 90Y. Giá trị shunt gan-phổi được tính toán và đánh giá mức độ liên quan với một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng. Ngoài ra, theo dõi các bệnh nhân theo thời gian để kiểm tra có hay không mối tương quan giữa giá trị shunt gan-phổi với đáp ứng điều trị bằng SIRT. Kết quả: Giá trị shunt gan-phổi trung bình 5,3±3,7%, nhỏ nhất 1,2%, lớn nhất 19% (sau đó không điều trị bằng SIRT). Khi ghi hình bằng máy SPECT có 03 bệnh nhân có sự tập trung 99mTc-MAA ngoài gan (vị trí túi mật và dạ dày). Khảo sát cho thấy rằng có thể có mối liên hệ có ý nghĩa thống kê giữa đặc điểm giới của bệnh nhân, mức độ xơ gan, kích thước khối u, mức độ tăng sinh mạch của khối u với giá trị shunt gan-phổi. Ban đầu thấy rằng giá trị shunt gan-phổi không phải là một yếu tố tiên lượng sự đáp ứng với điều trị SIRT của bệnh nhân UTBMTBG, nhưng có thể thấy rằng giá trị shunt liên quan có ý nghĩa thống kê tới nguy cơ di căn phổi của khối u gan ác tính. Kết luận: Ghi hình với 99mTc-MAA tính shunt gan-phổi trước điều trị SIRT là cần thiết vì nó giúp giảm thiểu nguy cơ tai biến xảy ra do xạ trị, tăng cường tính an toàn và hiệu quả điều trị. Giá trị shunt gan-phổi hứa hẹn còn mang lại nhiều thông tin hữu ích không chỉ cho riêng SIRT mà kể cả các bệnh nhân điều trị phương án khác.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...