GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Ihre E-Mail wurde erfolgreich gesendet. Bitte prüfen Sie Ihren Maileingang.

Leider ist ein Fehler beim E-Mail-Versand aufgetreten. Bitte versuchen Sie es erneut.

Vorgang fortführen?

Exportieren
Filter
Materialart
Sprache
Erscheinungszeitraum
Fachgebiete(RVK)
  • 1
    Online-Ressource
    Online-Ressource
    Can Tho University of Medicine and Pharmacy ; 2023
    In:  Tạp chí Y Dược học Cần Thơ , No. 62 ( 2023-07-31), p. 98-106
    In: Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, Can Tho University of Medicine and Pharmacy, , No. 62 ( 2023-07-31), p. 98-106
    Kurzfassung: Đặt vấn đề: Sơ sinh bệnh lý nhiễm trùng nặng là đối tượng cần được quan tâm. Viêm màng não mủ là một trong những bệnh lý nhiễm trùng nặng của hệ thần kinh trung ương ở trẻ sơ sinh. Chọc dò tủy sống và phân tích dịch não tủy đóng vai trò quan trọng và có tính chất quyết định trong việc chẩn đoán. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trẻ sơ sinh mắc bệnh lý nhiễm trùng nặng; xác định sự thay đổi các thành phần dịch não tủy ở trẻ sơ sinh bệnh lý nhiễm trùng nặng và mô tả mối liên quan của các đặc điểm dịch não tủy với các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Nghiên cứu được thực hiện trên 60 trẻ trẻ sơ sinh được chẩn đoán bệnh lý nhiễm trùng nặng tại khoa Sơ sinh Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ từ tháng 03/2021 đến tháng 03/2023. Kết quả: Đa số trẻ khởi phát muộn (58,3%). Biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất là sốt (61,7%), lừ đừ (45%), vàng da (43,3%), và thở nhanh (38,3%). Đa số bạch cầu ở mức bình thường (chiếm 66,7%), CRP tăng chiếm 62,2%.  Sự thay đổi các thành phần dịch não tủy nhiều nhất thuộc về tăng protein (61,7%) và tăng tế bào (56,7%); glucose giảm ít được ghi nhận (6,7%). Tỷ số glucose dịch não tủy/huyết thanh lúc chọc dò bị ảnh hưởng bởi tình trạng lừ đừ (p=0,020) và giá trị CRP (p=0,016). Kết luận: Hơn một nửa trường hợp sơ sinh bệnh lý nhiễm trùng nặng có sự thay đổi thành phần dịch não tủy, chủ yếu ở tế bào bạch cầu và protein. Do đó, cần chọc dò tủy sống ở trẻ sơ sinh bệnh lý nhiễm trùng nặng và phân tích sự thay đổi dịch não tủy để chẩn đoán và điều trị viêm màng não mủ kịp thời.
    Materialart: Online-Ressource
    ISSN: 2354-1210
    URL: Issue
    Sprache: Unbekannt
    Verlag: Can Tho University of Medicine and Pharmacy
    Publikationsdatum: 2023
    Standort Signatur Einschränkungen Verfügbarkeit
    BibTip Andere fanden auch interessant ...
  • 2
    In: Annals of Medicine & Surgery, Ovid Technologies (Wolters Kluwer Health), Vol. 69 ( 2021-09)
    Materialart: Online-Ressource
    ISSN: 2049-0801
    Sprache: Englisch
    Verlag: Ovid Technologies (Wolters Kluwer Health)
    Publikationsdatum: 2021
    ZDB Id: 2745440-X
    Standort Signatur Einschränkungen Verfügbarkeit
    BibTip Andere fanden auch interessant ...
  • 3
    In: Ministry of Science and Technology, Vietnam, Ministry of Science and Technology, Vietnam (VMOST), Vol. 63, No. 4 ( 2021-12-15), p. 36-41
    Kurzfassung: Since 2010, 49 cases of liver transplants from brain-dead donors were performed at Viet Duc University Hospital. This study is a descriptive cross-section cohort study with a combined analysis of retrospective and prospective occurrences of a series of cases of liver procurement from brain-dead donors in Viet Duc University Hospital from March 2010 to March 2020. The results of this study showed several features: the average age of the brain-dead donors was 29.8±10.9 (18-69), donors were mostly male (7.17/1, 87.8%), and the main cause of brain death was head trauma. Clinically, 40.8 and 63.3% of the subjects were hypothermic and diagnosed with diabetes insipidus, however, the subjects were all well resuscitated before procurement. Therefore, haemodynamic indices and temperatures were maintained at stable levels and there was no statistically significant difference. In subclinical aspects, haemoglobin and platelet levels decreased significantly but remained within the target criteria during resuscitation while blood sodium levels increased significantly during resuscitation when compared with levels at the time of admission (p 〈 0.001) thus corresponding to diabetes insipidus. In general, 44.90% of donors were within the ideal standard, and in the extended standard group, the highest rate was electrolyte disorders (32.65%). In conclusion, there are many variations in clinical and paraclinical body signs as well as homeostasis in the brain-dead donors. Of these signs, the most prominent were changes in haemodynamics, temperature, urine output, complete blood count, blood clotting, and blood sodium levels. These are all factors that are included in the criteria to consider the selection of a liver donor.
    Materialart: Online-Ressource
    ISSN: 2525-2461
    URL: Issue
    Sprache: Unbekannt
    Verlag: Ministry of Science and Technology, Vietnam (VMOST)
    Publikationsdatum: 2021
    ZDB Id: 3145662-5
    Standort Signatur Einschränkungen Verfügbarkeit
    BibTip Andere fanden auch interessant ...
  • 4
    In: Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, Can Tho University of Medicine and Pharmacy, , No. 62 ( 2023-07-31), p. 249-255
    Kurzfassung: Đặt vấn đề: Vàng da sơ sinh là một trong những nguyên nhân nhập viện thường gặp nhất trong tuần đầu ở trẻ sơ sinh. Chiếu đèn là một phương pháp điều trị phổ biến, không xâm lấn. Mục tiêu nghiên cứu: 1) Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở trẻ sơ sinh vàng da do tăng bilirubin gián tiếp tại Khoa Sơ sinh, Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ. 2) Đánh giá kết quả điều trị chiếu đèn ở trẻ sơ sinh vàng da do tăng bilirubin gián tiếp tại Khoa Sơ sinh, Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 121 bệnh nhi vàng da sơ sinh do tăng bilirubin gián tiếp được chiếu đèn tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ từ tháng 06/2021 đến tháng 06/2022. Kết quả: Giới tính nam chiếm đa số (50,4%), với tỷ số nam/nữ là 1,02, tỉ lệ trẻ non tháng 17,4%. Có 35,5% trẻ vàng da vùng 5 theo Kramer, chủ yếu gặp ở trẻ non tháng. Nồng độ bilirubin gián tiếp trung bình là 274,4±78,4 µmol/l. Bilirubin gián tiếp ở trẻ sinh thường cao hơn sinh mổ, có bệnh kèm theo cao hơn không có bệnh kèm theo (p 〈 0,05). Kết quả điều trị 96,7% thành công với chiếu đèn, 3,3% thất bại và phải thay máu. Trẻ sinh mổ, vàng da sớm xuất hiện 〈 7 ngày tuổi, có thời gian chiếu đèn dài hơn. Kết luận: Chiếu đèn là phương pháp điều trị mang lại hiệu quả cao đối vởi trẻ vàng da tăng bilirubin gián tiếp, cần lưu ý các trẻ vàng da sinh mổ, mắc bệnh lý nhiễm trùng kèm theo, vàng da sớm trước 7 ngày tuổi nhằm rút ngắn thời gian chiếu đèn và nằm viện.
    Materialart: Online-Ressource
    ISSN: 2354-1210
    URL: Issue
    Sprache: Unbekannt
    Verlag: Can Tho University of Medicine and Pharmacy
    Publikationsdatum: 2023
    Standort Signatur Einschränkungen Verfügbarkeit
    BibTip Andere fanden auch interessant ...
  • 5
    Online-Ressource
    Online-Ressource
    Can Tho University of Medicine and Pharmacy ; 2022
    In:  Tạp chí Y Dược học Cần Thơ , No. 52 ( 2022-10-18), p. 24-31
    In: Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, Can Tho University of Medicine and Pharmacy, , No. 52 ( 2022-10-18), p. 24-31
    Kurzfassung:   Đặt vấn đề: Viêm phổi là là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em trên toàn thế giới. Suy hô hấp là một biến chứng thường gặp và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trong viêm phổi. Tại Cần Thơ, hiện nay chưa có công trình nghiên cứu nào về tác nhân gây viêm phổi có suy hô hấp ở trẻ em. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ các tác nhân vi sinh gây bệnh, kết quả đề kháng kháng sinh của một số loại vi khuẩn phân lập được và kết quả điều trị ở trẻ viêm phổi có suy hô hấp tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Nghiên cứu được thực hiện trên 102 trẻ viêm phổi có suy hô hấp tại khoa Hô hấp, Nội tổng hợp, Cấp cứu, Hồi sức tích cực-Chống độc Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ từ tháng 05/2020 đến tháng 03/2021. Trẻ được hút dịch khí quản qua ngã mũi NTA (Naso tracheal aspiration) để tìm tác nhân vi sinh gây bệnh bằng phương pháp Real-time PCR (Polymerase chain reaction) và nuôi cấy phân lập vi khuẩn tại phòng xét nghiệm Nam Khoa Biotek thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời, trẻ được điều trị theo phác đồ điều trị viêm phổi của Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ. Kết quả: Tỷ lệ Real-time PCR dương tính là 95,1% (bao gồm đồng nhiễm và đơn nhiễm) cao hơn tỷ lệ cấy NTA dương tính là 70,6% (đơn nhiễm vi khuẩn), tỷ lệ đồng nhiễm chiếm tỷ lệ cao (80,4%). Trong nhóm vi khuẩn, Streptococcus pneumoniae chiếm tỷ lệ cao nhất (65,7%). Trong nhóm siêu vi, Respratory syncytial virus (RSV) chiếm tỷ lệ cao nhất (25,5%). Về điều trị, đa phần trẻ đáp ứng với điều trị kháng sinh ban đầu (76,4%). Kết luận: Streptococcus pneumoniae và RSV là hai tác nhân được tìm thấy nhiều nhất gây viêm phổi có suy hô hấp ở trẻ em
    Materialart: Online-Ressource
    ISSN: 2354-1210
    URL: Issue
    Sprache: Unbekannt
    Verlag: Can Tho University of Medicine and Pharmacy
    Publikationsdatum: 2022
    Standort Signatur Einschränkungen Verfügbarkeit
    BibTip Andere fanden auch interessant ...
  • 6
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 530, No. 2 ( 2023-10-06)
    Kurzfassung: Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị chiếu đèn ở trẻ sơ sinh vàng da do tăng bilirubin gián tiếp tại Khoa Sơ sinh, Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 121 bệnh nhi vàng da sơ sinh do tăng bilirubin gián tiếp được chiếu đèn tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ từ tháng 06/2021 đến tháng 06/2022. Kết quả: Giới tính nam chiếm đa số (50,4%), với tỷ số nam/nữ là 1,02, tỉ lệ trẻ non tháng 17,4%. Có 35,5% trẻ vàng da vùng 5 theo Kramer, chủ yếu gặp ở trẻ non tháng. Nồng độ bilirubin gián tiếp trung bình là 274,4±78,4 µmol/l. Bilirubin gián tiếp ở trẻ sinh thường cao hơn sinh mổ, có bệnh kèm theo cao hơn không có bệnh kèm theo (p 〈 0,05). Kết quả điều trị 96,7% thành công với chiếu đèn, 3,3% thất bại và phải thay máu. Trẻ sinh mổ, vàng da sớm xuất hiện 〈 7 ngày tuổi, có thời gian chiếu đèn dài hơn. Kết luận: Chiếu đèn là phương pháp điều trị mang lại hiệu quả cao đối vởi trẻ vàng da tăng bilirubin gián tiếp, cần lưu ý các trẻ vàng da sinh mổ, mắc bệnh lý nhiễm trùng kèm theo, vàng da sớm trước 7 ngày tuổi nhằm rút ngắn thời gian chiếu đèn và nằm viện
    Materialart: Online-Ressource
    ISSN: 1859-1868
    Sprache: Unbekannt
    Verlag: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publikationsdatum: 2023
    Standort Signatur Einschränkungen Verfügbarkeit
    BibTip Andere fanden auch interessant ...
  • 7
    In: Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, Can Tho University of Medicine and Pharmacy, , No. 49 ( 2022-08-25), p. 207-210
    Kurzfassung: Truyền dịch hồi sức cho bệnh nhân suy tuần hoàn cấp nhằm mục đích tăng thể tích tâm thu và do đó cải thiện cung lượng tim để cung cấp oxy cho mô tốt hơn. Tuy nhiên, liệu pháp này không phải lúc nào hiệu quả vì khoảng một nửa số bệnh nhân không đáp ứng với dịch truyền. Việc đánh giá khả năng đáp ứng dịch truyền nhằm tránh nguy cơ quá tải cho bệnh nhân. Các thông số động nhằm đánh giá khả năng đáp ứng dịch truyền là những yếu tố tiên đoán đầy triển vọng. Trong số này, siêu âm tim đo sự biến thiên theo chu kì hô hấp của đường kính tĩnh mạch chủ dưới (IVC) rất dễ áp dụng đã được sử dụng trong đánh giá huyết động của bệnh nhân ở khoa Hồi sức tích cực (ICU). Bài báo này cập nhật việc đánh giá biến đổi trong chu kì hô hấp của IVC để dự đoán khả năng đáp ứng với dịch truyền trên bệnh nhân suy tuần hoàn ở ICU.
    Materialart: Online-Ressource
    ISSN: 2354-1210
    URL: Issue
    Sprache: Unbekannt
    Verlag: Can Tho University of Medicine and Pharmacy
    Publikationsdatum: 2022
    Standort Signatur Einschränkungen Verfügbarkeit
    BibTip Andere fanden auch interessant ...
  • 8
    In: Archives of the Balkan Medical Union, Uniunea Medicala Balcanica, Vol. 58, No. 1 ( 2023-03-30), p. 25-32
    Materialart: Online-Ressource
    ISSN: 1584-9244 , 2558-815X
    URL: Issue
    Sprache: Unbekannt
    Verlag: Uniunea Medicala Balcanica
    Publikationsdatum: 2023
    ZDB Id: 2915786-9
    Standort Signatur Einschränkungen Verfügbarkeit
    BibTip Andere fanden auch interessant ...
  • 9
    Online-Ressource
    Online-Ressource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2022
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 514, No. 2 ( 2022-06-21)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 514, No. 2 ( 2022-06-21)
    Kurzfassung: Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên bệnh nhân (BN) người trưởng thành bị nang ống mật chủ (OMC) được phẫu thuật nội soi cắt nang. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu 68 BN người trưởng thành được chẩn đoán và điều trị nang OMC bằng phẫu thuật nội soi cắt nang OMC tại bệnh viện Bình Dân Tp Hồ Chí Minh, từ tháng 01/2015 đến tháng 12/2019. Kết quả: Tuổi trung bình là 38,0 ± 11,9 tuổi (18 tuổi – 60 tuổi). Nữ chiếm đa số so với nam 91,2%. Lý do nhập viện chủ yếu là đau bụng 94,1%. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là đau bụng 97,1%. Các triệu chứng lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng chỉ phản ánh mức độ tắc mật và tình trạng nhiễm trùng đường mật hoặc chức năng của gan. Chẩn đoán xác định và phân loại nang chủ yếu dựa vào các phương tiện chẩn đoán hình ảnh (Siêu âm, CTscan, MRCP). Kết luận: Nang ống mật chủ là bệnh lý thường gặp ở người trẻ tuổi, nữ. Bệnh cảnh lâm sàng chủ yếu là đau bụng. Chẩn đoán xác định và phân loại nang OMC trước mổ chủ yếu dựa vào các phương pháp chẩn đoán hình ảnh (Siêu âm, CTscan, MRCP).
    Materialart: Online-Ressource
    ISSN: 1859-1868
    Sprache: Unbekannt
    Verlag: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publikationsdatum: 2022
    Standort Signatur Einschränkungen Verfügbarkeit
    BibTip Andere fanden auch interessant ...
  • 10
    In: Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, Can Tho University of Medicine and Pharmacy, , No. 69 ( 2023-12-25), p. 193-199
    Kurzfassung: Đặt vấn đề: Việt Nam ghi nhận ca mắc Covid-19 đầu tiên vào tháng 01 năm 2020 tại Thành Phố Hồ Chí Minh. Trẻ em được xếp loại thuộc nhóm đối tượng nguy cơ cao của bệnh Covid-19. Tuy nhiên, những nghiên cứu về bệnh Covid-19 ở trẻ em tại Việt Nam còn hạn chế. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị trẻ mắc Covid-19 điều trị tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên những bệnh nhân dưới 15 tuổi được chẩn đoán Covid-19 nhập viện và điều trị tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ. Kết quả: Hầu hết trẻ có triệu chứng lâm sàng như nhiễm siêu vi thông thường như sốt, ho, nôn ói, đau đầu, đau họng và các triệu chứng khác (đau mỏi cơ, tiêu chảy), triệu chứng sốt chiếm tỷ lệ cao nhất (39,3%), tiếp theo là ho (34,8%) đa số trẻ mắc bệnh ở mức độ nhẹ. Phần lớn PCR có giá trị CT value 〈 20, giá trị Hb, số lượng bạch cầu, tiểu cầu và X-quang ngực thẳng trong giới hạn bình thường. Đa số trường hợp khỏi bệnh, tỉ lệ biến chứng và tỉ lệ tử vong rất thấp. Phần lớn chỉ điều trị triệu chứng, tuy nhiên vẫn có một số trường hợp cần phải thở máy chiếm 1,6%; sử dụng kháng đông 1,2%; kháng sinh 31,5%; kháng virus Remdesivir 0,5 %; chống sốc 2,1% và vận mạch 1,9%. Kết luận: Bệnh Covid-19 ở trẻ em ít nghiêm trọng hơn so với người lớn, trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ trẻ khỏi bệnh là 98,1%. Hầu hết trẻ mắc bệnh ở mức độ nhẹ với các triệu chứng nhiễm siêu vi hô hấp. Đa số trường hợp trẻ chỉ cần điều trị triệu chứng, một số ít cần can thiệp thở máy, chống sốc, vận mạch, kháng đông và Remdesivir.
    Materialart: Online-Ressource
    ISSN: 2354-1210
    URL: Issue
    Sprache: Unbekannt
    Verlag: Can Tho University of Medicine and Pharmacy
    Publikationsdatum: 2023
    Standort Signatur Einschränkungen Verfügbarkeit
    BibTip Andere fanden auch interessant ...
Schließen ⊗
Diese Webseite nutzt Cookies und das Analyse-Tool Matomo. Weitere Informationen finden Sie hier...