GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
Material
Language
  • 1
    In: Medical Education Online, Informa UK Limited, Vol. 27, No. 1 ( 2022-12-31)
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1087-2981
    Language: English
    Publisher: Informa UK Limited
    Publication Date: 2022
    detail.hit.zdb_id: 2052877-2
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: Vestnik of Astrakhan State Technical University, Astrakhan State Technical University
    Abstract: The article presents the evaluation of acute and semi-chronic toxicity of medicinal fungus Cordyceps takaomontana which extract was developed by Institute of Biotechnology of the Vietnam Academy of Science and Technology. In the course of the experiment under mice that drank water with added Cordyceps takaomontana extract, concentration of which was 975 times less than the concentration used for humans, symptoms of poisoning (signs of acute toxicity) were not revealed. Examining semi-chronic toxicity was taken under rabbits that were fed with Cordyceps takaomontana extract in doses 0.24 and 1.2 g/kg of mass once a day during 30 days. Rabbits’ general condition and mass, functions of blood, liver and kidneys, biochemical and hematological parameters have been studied; their liver and kidneys histology during and after taking Cordyceps takaomontana extract for 15 days was carried out.In the course of the study it has been found that Cordyceps takaomontana extract is absolutely not toxic. The results obtained serve a scientific justification for using fungus Cordyceps takaomontana in food and pharmaceutical production for preparing food and medicinal products.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1812-9498
    Uniform Title: ИССЛЕДОВАНИЕ ОСТРОЙ И ПОЛУХРОНИЧЕСКОЙ ТОКСИЧНОСТИ ЛЕКАРСТВЕННОГО CORDYCEPS TAKAOMONTANA
    Language: English , Russian
    Publisher: Astrakhan State Technical University
    Publication Date: 2018
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    Online Resource
    Online Resource
    Publishing House for Science and Technology, Vietnam Academy of Science and Technology (Publications) ; 2016
    In:  Vietnam Journal of Biotechnology Vol. 14, No. 3 ( 2016-09-30), p. 533-538
    In: Vietnam Journal of Biotechnology, Publishing House for Science and Technology, Vietnam Academy of Science and Technology (Publications), Vol. 14, No. 3 ( 2016-09-30), p. 533-538
    Abstract: Insect parasitic fungi Cordyceps sp. B6 was isolated as single spores from fungi on the host insect pupae of Lepidoptera, collected at Pu Mat National Park, Nghe An, Vietnam. Cordyceps B6 strain was identified by the method of molecular biology, in which the DNA of the strain was extracted, cleaned and used as a template to amplify the gene segment using primers for ITS1 and ITS2. ITS gene segment of the strain was sequenced and compared to sequences in the GeneBank database using BLAST (NCBI). With the similarity of 99% compared to the corresponding gene fragment of Cordyceps takaomontana, Cordyceps B6 strain was identified as C. takaomontana. C. takaomontana B6 was best activated with liquid medium CT1 containing glucose 20 g/l, yeast extract 5 g / l, peptone 10 g/l, KH2PO4 1 g/l, 0.5 g MgSO4/l . In this medium, the density could reach 5 x 106 spores cells/ml after 7 days of culture. When surface fermentation performed in appropriate conditions (25 °C, pH= 7, light intensity 200 lux, humidity 80%), the fresh weight of 18.72 g/vial of spore cells  and 2.09 mg of active  beauvericin per gram of  freeze-dry weight were obtained after 45 days  of culture. With a high concentration of active beauvericin, C. takaomontana B6 could be considered as a potential source for development of functional food and raw materials for the pharmaceutical industry.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1811-4989 , 1811-4989
    Language: Unknown
    Publisher: Publishing House for Science and Technology, Vietnam Academy of Science and Technology (Publications)
    Publication Date: 2016
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    Online Resource
    Online Resource
    The Vietnam Journal of Cardiovascular and Thoracic Surgery ; 2023
    In:  Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam Vol. 43 ( 2023-08-28), p. 67-72
    In: Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam, The Vietnam Journal of Cardiovascular and Thoracic Surgery, Vol. 43 ( 2023-08-28), p. 67-72
    Abstract: Objective: Describe the clinical characteristics and the results of negative pressure wound therapy for surgical site infections and delayed wound healing. Methods: A descriptive, cross-sectional study was conducted between May, 2020 and May, 2021 to evaluate the effectiveness of negative pressure wound therapy among patients with delayed surgical wound healing and wound infection in intensive care unit department of Ha Noi Heart hospital.[1] Results: From May 2020 to May 2021, we studied a total of 15 patients with delayed wound healing and surgical wound infection using negative pressure wound therapy. Among them, there are 9 women (60%), 6 men (40%), The majority of patients was over the age of 60 (86.7%). After you have used VAC, 13/15 cases the wound was improved (86.7% proportion). VAC therapy over the wound was administered for an average of  9,4 days. Conclusion: Vacuum-Assisted Wound Closure Therapy is a reliable and safe option for patients with postoperative surgical site infections and delayed wound closure to help reduce hospital length of stay, improves financial and clinical outcomes.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0866-7551
    Language: Unknown
    Publisher: The Vietnam Journal of Cardiovascular and Thoracic Surgery
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: Cancer Investigation, Informa UK Limited, Vol. 41, No. 3 ( 2023-03-16), p. 232-248
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0735-7907 , 1532-4192
    Language: English
    Publisher: Informa UK Limited
    Publication Date: 2023
    detail.hit.zdb_id: 2043112-0
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    In: Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine, , No. 23 ( 2022-07-11), p. 58-66
    Abstract: TÓM TẮTMục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ não và hình ảnh 18F-FDG PET/CT não ở các bệnh nhân mắc bệnh Alzheimer tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương.Phương pháp: Trong thời gian từ năm 2014 đến 2015, lần đầu tiên ở Việt Nam, phương pháp chụp cắt lớp vi tính não phát điện tử dương (PET/CT) sử dụng 18F-FDG đã được áp dụng trong nghiên cứu bệnh Alzheimer với 32 trường hợp bao gồm 16 bệnh nhân Alzheimer và 16 bệnh nhân nhóm chứng cùng độ tuổi được xác định không bị sa sút trí tuệ, các thăm khám 18F-FDG PET/CT não đã được thực hiện tại Trung tâm Y học Hạt nhân và Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai. Thăm khám cộng hưởng từ sọ não cũng được thực hiện cho tất cả các bệnh nhân Alzheimer. Số liệu 18F-FDG PET/CT não ở nhóm Alzheimer được so sánh đối chiếu với nhóm chứng.Kết quả: Tuổi trung bình mắc bệnh ở bệnh nhân Alzheimer là 65.1± 8.2. Đa số bệnh nhân Alzheimer đến khám ở giai đoạn vừa hoặc nặng (90%). Trên hình ảnh cộng hưởng từ, 93% các bệnh nhân có teo vỏ não toàn thể từ mức độ nhẹ đến nặng, 75% trường hợp có teo hồi thái dương trong tính chất bệnh lý, teo não vùng đỉnh cũng gặp ở tỷ lệ cao trong nghiên cứu (81,3%). Chỉ số Evan lớn hơn bình thường trong 68.8% các trường hợp. Không thấy hiện tượng giảm chuyển hóa đường Glucose khu trú ở não trên hình ảnh 18F-FDG PET/CT não ở tất cả các bệnh nhân nhóm chứng. Ngược lại, ở nhóm bệnh nhân Alzheimer, 93.8 các trường hợp có giảm chuyển hóa ở vùng thái dương đỉnh trái và 81.3% ở bên phải, trong khi 100% các bệnh nhân đều có giảm chuyển hóa đường Glucose ở hồi khuy sau hai bên và hải mã trái, chuyển hóa vùng chẩm cơ bản được bảo tồn trong hầu hết các trường hợp và hơn 50% các trường hợp bệnh nhân Alzheimer có giảm chuyển hóa lan ra vùng trán.Kết luận: Hầu hết các bệnh nhân Alzheimer đều có các hình ảnh bất thường về tổn thương thoái hóa não trên hình ảnh cộng hưởng từ thể hiện bằng teo não toàn thể với nhiều mức độ. Những vùng teo não đặc trưng hay gặp trong Alzheimer là teo hồi thái dương trong và teo não vùng đỉnh. Hình ảnh giảm chuyển hóa đường Glucose não hay gặp trên 18F-FDG PET/CT trong bệnh Alzheimer có tính đặc trưng với giảm chuyển hóa có tính chất phân vùng giải phẫu ở vùng thái dương đỉnh và hồi khuy sau, ưu thế bên trái. Cộng hưởng từ não và 18F-FDG PET/CT não được biết đến là những kỹ thuật hình ảnh y học có độ nhậy và độ an toàn cao, có giá trị khách quan và ngày càng được ứng dụng nhiều trong lâm sàng và nghiên cứu về bệnh Alzheimer nói riêng và hội chứng sa sút trí tuệ nói chung, góp phần cải thiện đáng kể khả năng chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt bệnh Alzheimer và các thể sa sút trí tuệ khác.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4832 , 1859-4832
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    In: Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine, , No. 24 ( 2022-07-11), p. 40-49
    Abstract: TÓM TẮTMục tiêu: Ứng dụng kỹ thuật hình ảnh PET/CT não nhằm xác định đặc điểm hình ảnh chuyển hóa glucose ở nãosử dụng thuốc phóng xạ 18F-FDG trong nghiên cứu sa sút trí tuệ do bệnh Alzheimer tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương.Phương pháp: Từ năm 2014 đến năm 2015, 26 bệnh nhân sa sút trí tuệ được lâm sàng chẩn đoán xác định là Alzheimer đã được chụp 18F-FDG PET/CT não tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai.Kết quả: Tuổi trung bình mắc bệnh ở bệnh nhân Alzheimer là 66,3±8,2 với phần lớn từ 60 tuổi trở lên (chiếm 76,7%). Bệnh nhân nữ nhiều hơn nam, chiếm 65,4% và tỷ lệ nữ/nam=1,9. Phần lớn bệnh nhân có trình độ học vấn dưới đại học trở xuống (80,8%). Nơi ở của bệnh nhân trong nghiên cứu chủ yếu là thành thị (65,2%). Thời gian phát hiện bệnh trung bình của bệnh nhân là 3,12±1,87 năm. Các yếu tố nguy cơ của bệnh cũng hiện diện trong nghiên cứu với tần suất cao thấp khác nhau như tăng đường huyết (23,1%), rối loạn chuyển hóa tăng triglyceride (50%) và tăng cholesterol (57,7%), xơ vữa động mạch (29,2%) và bệnh tim (33,3%). Đa số bệnh nhân Alzheimer đến khám ở giai đoạn vừa hoặc nặng (84,6%) và điểm MMSE trung bình là 13,50±6,24. Hình ảnh 18F-FDG PET/CT não trên 26 bệnh nhân Alzheimer cho thấy 96,2% có giảm chuyển hóa glucose ở hải mã - thái dương trong bên trái, trong khi 92,3% các bệnh nhân có giảm chuyển hóa glucose ở hồi khuy sau hai bên và hải mã - thái dương trong bên phải. Giảm chuyển hóa ở vùng thái dương đỉnh phải gặp 76,9% và bên trái là 86,5%. Chuyển hóa vùng chẩm trong bệnh Alzheimer cơ bản được bảo tồn, chỉ có 15,4% các trường hợp có giảm chuyển hóa lan tới một phần vùng chẩm phải và 11,5% lan tới chẩm trái. Một nửa các trường hợp giảm chuyển hóa lan ra vùng trán hai bên. Bảo tồn chuyển hóa glucose não ở các vùng vỏ não vận động - cảm giác nguyên thủy, vùng chẩm, tiểu não, trán và hồi khuy trước. Chuyển hóa glucose ở các nhân xám trung ương được bảo tồn rất cao trong bệnh Alzheimer (96,2%). Sơ đồ giảm chuyển hóa glucose dạng Alzheimer trong nghiên cứu xuất hiện với tần suất cao tới 92,3%, trong đó 84,6% các trường hợp biểu hiện giảm chuyển hóa ở cả hai bên và có 2/26 trường hợp có giảm chuyển hóa chỉ ở bên trái (bán cầu trội). Phân loại giai đoạn bệnh trên PET/CT và trên lâm sàng trong nghiên cứu của chúng tôi có mức độ phù hợp chưa thực sự cao nhưng có ý nghĩa thống kê.Kết luận: Chuyển hóa glucose não trên hình ảnh chụp 18F-FDG PET/CT ở bệnh nhân Alzheimer có đặc điểm giảm chuyển hóa phân vùng giải phẫu rõ rệt và hay gặp ở vùng hải mã - thái dương trong, thái dương sau, thái dương đỉnh và hồi khuy sau. Vùng trán và một phần vùng chẩm bị giảm chuyển hóa ở giai đoạn muộn. Bảo tồn chuyển hóa ở tiểu não, chẩm, vùng vận động - cảm giác nguyên thủy và các nhân xám trung ương, phù hợp với đồ hình giảm chuyển hóa glucose não trong bệnh Alzheimer. Với giá trị chẩn đoán cao kèm vai trò trong chẩn đoán phân biệt các thể sa sút trí tuệ và khả năng chẩn đoán Alzheimer từ giai đoạn tiền lâm sàng đã được khẳng định trong y văn, 18F-FDG PET/CT não là kỹ thuật hình ảnh an toàn và rất có giá trị trong nghiên cứu và thực hành lâm sàng bệnh Alzheimer nói riêng cũng như trong bệnh lý sa sút trí tuệ nói chung.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4832 , 1859-4832
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 524, No. 1B ( 2023-03-24)
    Abstract: Trong thời gian tháng 8/2021, đaị dịch COVID-19 bùng phát ở thành phố Hồ Chí Minh, gây nên các diễn biến lâm sàng nghiêm trọng. Do thành phố trong giai đoạn cách ly toàn xã hội, việc thăm khám lâm sàng hết sức khó khăn. Tổng đài tư vấn sức khỏe đã được thiết lập giúp đánh giá, phân loại bệnh nhân từ xa. Phương pháp nghiên cứu: Các bệnh nhân được xác định đang mắc COVID-19 tại Quận Bình tân, thành phố Hồ Chí Minh được các thầy thuốc từ Hà nội hỏi bệnh và tư vấn qua tổng đài. Kết quả: Có  36279 lượt ca bệnh được tiếp cận thông tin từ tổng đài, nhiều nhất tại các phường Tân Tạo A, An Lạc và Tân Tạo. Các biểu hiện bệnh cao điểm vào giai đoạn 10/8 - 27/8/2021 với các triệu chứng giống cúm. Sốt thường gặp nhất với 52,4%; sau đó là mệt mỏi, đau cơ là 33,8% và ho 11,7%. Các triệu chứng khác ít gặp hơn gồm khó thở, mất khứu giác/vị giác và nôn/tiêu chảy. Kết luận: Biểu hiện nhiễm COVID-19 giống biểu hiện của nhiễm virus đường hô hấp nói chung. Xác định yếu tố dịch tễ và xét nghiệm đặc hiệu cần thiết để chẩn đoán xác định bệnh.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 524, No. 1B ( 2023-03-24)
    Abstract: Mô hình được tổ chức và hoạt động từ tháng 7/2021 đến tháng 12/2021 khi đợt dịch COVID-19 thứ 4 bùng phát tại Việt Nam. Các nhóm chuyên trách thực hiện dưới sự cho phép, phối hợp của Ban chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh. Mô hình tổ chức gồm 3 nhóm chuyên trách đánh giá, tư vấn, hướng dẫn điều trị, can thiệp điều trị nhóm bệnh nhân F0 và F1 cách ly điều trị tại nhà tại 7 phường thuộc quận Bình Tân. Nhóm 1: gồm 48 giáo viên các trường tiểu học tại các phường thuộc quận Bình Tân; nhóm 2: gồm 36 bác sỹ hỗ trợ từ xa qua hệ thống tổng đài số 08.68060022; tổ được thành lập theo Quyết định số 4600/QĐ-BCĐ do trưởng ban chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 quận Bình Tân ký ngày 12/08/2021; nhóm 3: Trạm y tế, đội phản ứng nhanh, mặt trận tổ quốc, hội nhóm tư nhân tình nguyện ở địa phương. Mô hình đã tiếp cận được 36279 ca bệnh cần hỗ trợ qua tổng đài, trung bình 1170 lượt/ngày trong 5 phường thu thập được số liệu. Mô hình hỗ trợ hướng dẫn người bệnh từ xa phối hợp với y tế địa phương nên được mở rộng trên địa bàn, đặc biệt vùng xa, trường hợp bị cách ly trong thời kỳ dịch bệnh nhằm phát huy tối đa nguồn lực cán bộ y tế, giúp giảm thiểu tình trạng quá tải bệnh viện
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    In: The Lancet Neurology, Elsevier BV, Vol. 19, No. 8 ( 2020-08), p. 651-660
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1474-4422
    Language: English
    Publisher: Elsevier BV
    Publication Date: 2020
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...