GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
Material
Language
  • 1
    Online Resource
    Online Resource
    Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM) ; 2023
    In:  Tạp chí Y học Dự phòng Vol. 32, No. 9 ( 2023-03-10), p. 79-85
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 32, No. 9 ( 2023-03-10), p. 79-85
    Abstract: Drug discovery and development for Mycobacterium tuberculosis (Mtb) has progressed significantly in more than 20 years, although it is still woefully underfunded. From a drug discovery perspective, tuberculosis is a particularly challenging disease. Screening for new antimicrobial agents is routinely conducted only against actively replicating bacteria. However, it is now widely accepted that a physiological state of nonreplicating persistence (NRP) is responsible for antimicrobial tolerance in many bacterial infections. The MICs of 138 established pure bioactive compounds determined in microplate cultures, of which anaerobic conditions were maintained for ten days and, for comparative purposes, aerobic conditions for seven days. Cultures exposed to drugs under anaerobic conditions followed by 28h of “recovery” under ambient oxygen produced a luminescent signal that was, for most compounds, proportional to the number of hits determined 〉 90% in MICs MABA was 99 (71.7%), GAS was 118 (85.5%), and MICs LORA was 7 (5.1%). As a result, aerobic and anaerobic bacteria conditions in vitro assays are prone to support a drug discovery program for tuberculosis. These potential bioactive compounds are in the drug discovery and development of anti-tubercular drugs.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: Tạp chí Y học Cộng đồng, Institute of Community Health, Vol. 64, No. 4 ( 2023-07-03)
    Abstract: Đặt vấn đề: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (TTKSBT) là đơn vị sự nghiệp y tế công lập mới đượcthành lập trên cơ sở sáp nhập một số đơn vị có chức năng dự phòng tuyến tỉnh từ năm 2016/2017.Định mức SLNLV và cơ cấu nhân lực của TTKSBT chưa được quy định thống nhất trên toàn quốc.Mục tiêu: Mô tả thực trạng số lượng người làm việc (SLNLV), tổ chức và cơ cấu của TTKSBT tạithời điểm 2019-2020.Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thu thập thông tin định lượng qua biểu mẫu thống kêdo 54 TTKSBT cung cấp.Kết quả: Trong số 54 TTKSBT, 64,8% đơn vị có từ 12 khoa trở lên, 85% có đủ 3 phòng; 98,2% cótỷ lệ người làm việc ở các vị trí chuyên môn ≥ 65% SLNLV;16,4% có tỷ lệ bác sỹ/bác sỹ y học dựphòng ≥30% SLNLV.Kết luận: SLNLV của TTKSBT được sáp nhập từ 5 đơn vị trở lên tỷ lệ thuận với quy mô dân số củatỉnh. Kết quả khảo sát là bằng chứng thực tiễn về thực trạng và cơ cấu nhân lực để đề xuất quy địnhmới phù hợp theo quy mô dân số về SLNLV và cơ cấu nhân lực của các TTKSBT tỉnh, thành phố.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-0613
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Institute of Community Health
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    Online Resource
    Online Resource
    Springer Science and Business Media LLC ; 2019
    In:  International Journal for Equity in Health Vol. 18, No. 1 ( 2019-12)
    In: International Journal for Equity in Health, Springer Science and Business Media LLC, Vol. 18, No. 1 ( 2019-12)
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1475-9276
    Language: English
    Publisher: Springer Science and Business Media LLC
    Publication Date: 2019
    detail.hit.zdb_id: 2092056-8
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 31, No. 2 ( 2021-02-26), p. 35-41
    Abstract: Nghiên cứu nhằm mục tiêu xác định sự có mặt của C. botulinum trong mẫu mật ong, đất và thực phẩm đóng hộp tự chế biến tại một số tỉnh ở miền Bắc Việt Nam năm 2019 - 2020. Nghiên cứu được thực hiện trên tổng số 469 mẫu gồm 129 mẫu mật ong, 325 mẫu bùn đất, 15 mẫu thực phẩm đóng hộp được nuôi cấy, phân lập, định danh để tìm vi khuẩn C. botulinum và sử dụng phương pháp PCR đa mồi, giải trình tự để phát hiện gen độc tố. Nghiên cứu phân lập được 06 chủng với đặc điểm điển hình của C. botulinum gồm 02 chủng từ mật ong, 02 chủng từ bùn đất ở Bắc Giang và 02 chủng từ pate Minh Chay. Định danh bằng kít API 20A cho thấy 06 chủng đều là C. botulinum với độ tin cậy từ 75 - 97% khi phân tích bằng phần mềm ApiwebTM. Phân tích trình tự gen của 04 chủng (từ mẫu đất và pate) cho thấy 02 chủng C. botulinum từ pate có độ tương đồng 100% với gen độc tố A (KJ99761.1) và với gen độc tố B (AB66557.1). Đồng thời 02 chủng từ mẫu đất có độ tương đồng 100% với gen độc tố B (AB66557.1). Hai chủng từ mật ong âm tính với các gen độc tố C. botulinum (A - F). Việc phát hiện C. botulinum và gen độc tố trong mẫu đất, pate cho thấy mối nguy lớn đối với sức khỏe cộng đồng và là hồi chuông cảnh báo về vệ sinh an toàn thực phẩm.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: Tạp chí Chính sách y tế, Health Strategy and Policy Institute, , No. 30 ( 2021-09-29), p. 77-88
    Abstract: Các bằng chứng về tổn thất kinh tế liên quan đến năng suất lao động là cơ sở quan trọng giúp các nhà hoạch định chính sách trong ban hành, vận động để tạo dựng sự đồng thuận của xã hội về thực thi các chính sách kiểm soát đồ uống có cồn. Bài báo này nhằm cung cấp thông tin cho việc lựa chọn phương pháp nghiên cứu trong ước tính tổn thất về kinh tế do giảm năng suất lao động vì bệnh tật không tử vong liên quan đến sử dụng rượu bia. Tổn thất về kinh tế được ước tính thông qua đo lường suy giảm năng suất lao động do nghỉ làm việc và suy giảm năng suất lao động khi đang làm việc vì lý do sức khỏe liên quan đến sử dụng rượu bia. Việc đo lường năng suất suy giảm khi đang làm việc khá phức tạp. Một số bộ công cụ đã được sử dụng để ước tính mức suy giảm năng suất khi đang làm việc ở người lao động gặp các vấn đề về sức khỏe trong đó bộ công cụ WPAI-GH do Mỹ xây dựng có tính giá trị và độ tin cậy tốt nhất. WPAI-GH cũng cho phép lượng hóa được giá trị của năng suất lao động suy giảm thành tiền. Có thể vận dụng và kế thừa cách tiếp cận, phương pháp đo lường, bộ công cụ WPAI-GH để tiến hành nghiên cứu ước tính chi phí của suy giảm năng suất lao động vì lý do sức khỏe không tử vong liên quan đến sử dụng rượu bia ở Việt Nam.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2643
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Health Strategy and Policy Institute
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    Online Resource
    Online Resource
    Institute of Community Health ; 2023
    In:  Tạp chí Y học Cộng đồng Vol. 64, No. 3 ( 2023-04-24)
    In: Tạp chí Y học Cộng đồng, Institute of Community Health, Vol. 64, No. 3 ( 2023-04-24)
    Abstract: Đặt vấn đề: Thiếu NLYT tại vùng khó khăn, đặc biệt là tại các huyện nghèo tồn tại và duy trì trongnhiều năm.Mục tiêu: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giữ chân và dự định tiếp tục làm việc lâu dài củaNVYT tại huyện nghèo thuộc 4 tỉnh Đăk Nông, Điện Biên, Hà Giang, Nghệ An năm 2022.Phương pháp: Điều tra cắt ngang, nghiên cứu định lượng.Kết quả: Nghiên cứu thu thập thông tin từ 492 NVYT thông qua phiếu phát vấn. Kết quả nghiên cứucho thấy xuất thân của NVYT và cam kết làm việc tại địa phương sau khi nhận hỗ trợ cho đào tạo làcác yếu tố quan trọng giữ chân NLYT.Kết luận: 2 nhóm yếu tố quan trọng nhất trong việc giữ chân NLYT làm việc tại huyện nghèo là:NVYT là người địa phương (53%), nhận hỗ trợ cho đào tạo cùng cam kết làm việc tại địa phươngsau khi nhận hỗ trợ (37%). Yếu tố liên quan đến dự định làm việc lâu dài tại huyện nghèo: tuyến vàlĩnh vực làm việc, cơ hội đào tạo/tập huấn, cam kết làm việc, mức độ hài lòng với công việc (p 〈 0,05).
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-0613
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Institute of Community Health
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 33, No. 3 Phụ bản ( 2023-09-11), p. 9-16
    Abstract: Lỵ trực khuẩn là bệnh truyền nhiễm cấp tính ở đường tiêu hóa do vi khuẩn Shigella gây ra với biểu hiện lâm sàng đa dạng. Hiện nay, bệnh vẫn đang là vấn đề y tế quan trọng trong cộng đồng, đặc biệt là lo ngại về sự tăng lên của tình trạng kháng kháng sinh của Shigella spp. Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định týp huyết thanh và tính nhạy cảm kháng sinh của chủng vi khuẩn Shigella spp. trên 13 mẫu phân lập được trong một số vụ dịch tiêu chảy tại một số tỉnh ở Việt Nam từ năm 1995 đến năm 2016. Kết quả cho thấy S.flexneri là loài chủ yếu chiếm 8/13 (61,5%) còn S.sonnei chiếm 5/13 (38,5%). 12/13 (92,3%) mẫu có sự kháng kháng sinh, trong đó kháng 6 loại kháng sinh là 7,7% (1/13 mẫu phân lập), kháng 5 loại kháng sinh là 30,8% (4/13 mẫu phân lập), kháng 4 loại kháng sinh là 23,1% (3/13 mẫu phân lập). Một số loại kháng sinh như ciprofloxacin, gentamicin vẫn còn nhạy cảm 100% với Shigella được phân lập trong khi tỷ lệ nhạy cảm thấp nhất là với sulfamethoxazole/ trimethoprim (23,1%) và tetracycline (30,8%). Tỷ lệ kháng kháng sinh của Shigella spp. là cao. Cần tiếp tục theo dõi về tình trạng kháng kháng sinh của các chủng Shigella để góp phần cho các phương án điều trị và phòng bệnh hiệu quả.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    In: Fertility & Reproduction, World Scientific Pub Co Pte Ltd, Vol. 03, No. 04 ( 2021-12), p. 143-149
    Abstract: Background: Many guidelines have been issued regarding the number of embryos to be transferred after in vitro fertilization (IVF), but patients and clinicians may be reluctant to accept or offer a single embryo transfer due to the expected lower chance of pregnancy or live birth. This study was aimed to provide additional information on cycle outcome according to the number and quality of thawed transferred blastocysts. Methods: A retrospective cohort study was designed to collect the data of 505 patients who performed the first frozen blastocysts transfer at Tam Anh General Hospital from June 2018 to September 2019. One good-quality embryo was transferred for 121 patients (Group 1), two good for 214 patients (Group 2), one good and one poor for 112 patients (Group 3), one good and two poor for 25 patients (Group 4), and one or two poor for 33 patients (Group 5). Results: The pregnancy rate was 71.9%, 74.8%, 69.4%, 84.0%, and 39.4% in Group 1–5, respectively. The multiple pregnancy rate was 36.9%, 16.9%, and 32.0% in Groups 2–4, respectively, higher than Group 1 (4.9%). The live birth rate was 55.6%, 50.9%, and 60.0% in Group 2–4, respectively, but not significantly different from the Group 1 (47.9%). Conclusions: Transferring an additional good or poor embryo, along with a good embryo, does not increase the live birth rate while the incidence of multiple pregnancies rises significantly.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2661-3182 , 2661-3174
    Language: English
    Publisher: World Scientific Pub Co Pte Ltd
    Publication Date: 2021
    detail.hit.zdb_id: 3051883-0
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2023
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 529, No. 2 ( 2023-09-09)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 529, No. 2 ( 2023-09-09)
    Abstract: Mục tiêu: Nhận xét tỷ lệ, đặc điểm Chung Và biến Cố bất lợi xảy ra ở sản phụ Vị thành niên sinh tại Bệnh Viện Phụ Sản Hà Nội (BVPSHN) năm 2022. Đối tượng Và phương pháp nghiên cứu: Nghiên Cứu hồi Cứu mÔ tả Cắt ngang trên CáC sản phụ Vị thành niên, tuổi từ 10 đến 19.Tỷ lệ đượC tính bằng tổng số sản phụ Vị thành niên trên tổng số tất Cả CáC sản phụ sinh tại BVPSHN năm 2022. Biến Cố bất lợi được định nghĩa khi xảy ra ít nhất một biến Cố bất lợi Về phía mẹ (trong thai kỳ, trong và sau đẻ) hoặC Về phía Con. Kết quả: Tỷ lệ sản phụ tuổi Vị thành niên tại BVPSHN năm 2022 là 1,4%. Trong 333 sản phụ Vị thành niên, nhóm từ 15-17 tuổi Chiếm tỷ lệ 19,5%. Tỷ lệ sản phụ đã từng phá thai/sẩy thai là 7,5%, sinh Con dạ là 7,8%, mổ đẻ cũ là 3,3%. 83,2% sản phụ Có biến Cố bất lợi. Tỷ lệ sản phụ Có biến Cố bất lợi ở nhóm 15-17 tuổi Cao hơn có ý nghĩa thống kê so Với nhóm 18 – 19 tuổi (93,8% Và 80,6%, p=0,001). Kết luận: Tỷ lệ sản phụ tuổi Vị thành niên sinh tại Bệnh Viện Phụ Sản Hà Nội Vẫn Còn Cao (1,4%). Hầu hết sản phụ Vị thành niên Có ít nhất một biến Cố bất lợi (Về phía mẹ Và hoặC Về phía con), đặC biệt là nhóm tuổi 15-17 Với tỷ lệ lên đến 93,8%.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    In: Asia Pacific Journal of Public Health, SAGE Publications, Vol. 31, No. 5 ( 2019-07), p. 413-421
    Abstract: Despite considerable variations in the use of antenatal care (ANC) services in Vietnam, limited information is available on socioeconomic inequalities concerning the use of ANC services. This study aimed to assess the trends and changes in socioeconomic inequalities in the use of ANC services by women aged 15 to 49 years in Vietnam from 2006 to 2014. We used data from the Multiple Indicator Cluster Survey conducted in 2006, 2011, and 2014. The percentage of women who received ANC services increased significantly from 26.5% in 2006 to 42.7% in 2011 and reached 56.6% in 2014. We found a decreasing trend in the concentration indices of the use of ANC services from 0.36 in 2006 to 0.19 in 2014. The common factors significantly associated with the higher percentage of the use of ANC services in 2006, 2011, and 2014 were women belonging to the Kinh and Hoa ethnic groups and belonging to wealthier groups. Our study showed a reduction in socioeconomic inequality in the use of ANC services between 2004 and 2014. However, significant inequalities still exist in the use of ANC services based on women’s education, ethnicity, and economic status.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1010-5395 , 1941-2479
    Language: English
    Publisher: SAGE Publications
    Publication Date: 2019
    detail.hit.zdb_id: 2394975-2
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...