GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
Material
Language
Years
Subjects(RVK)
  • 1
    Online Resource
    Online Resource
    Pham Ngoc Thach University of Medicine ; 2022
    In:  Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy , No. 2022 - Volume 1.2 ( 2022-6-1)
    In: Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy, Pham Ngoc Thach University of Medicine, , No. 2022 - Volume 1.2 ( 2022-6-1)
    Abstract: Liệu pháp oxy lưu lượng cao qua ống thông mũi (HFNC) đã trở nên phổ biến trong các đơn vị hồi sức tích cực để điều trị bệnh nhân suy hô hấp cấp tính giúp một số bệnh nhân giảm oxy máu nặng để tránh đặt nội khí quản và cải thiện kết cục lâm sàng. Chỉ số ROX có thể giúp theo dõi đáp ứng với điều trị HFNC. Lợi ích của liệu pháp oxy lưu lượng cao qua ống thông mũi cũng được nhận thấy ở bệnh nhân hô hấp mạn tăng CO2 máu. Ngoài ra, HFNC có thể được sử dụng như phương pháp thở oxy dự phòng giảm oxy trong quá trình đặt nội khí quản hoặc kết hợp với thông khí không xâm lấn (NIV). HFNC giúp giảm tỷ lệ đặt lại nội khí quản sau rút nội khí quản. HFNC dung nạp tốt hơn NIV. Đặc biệt, trong suy hô hấp liên quan COVID-19, HFNC cho thấy giảm tỉ lệ đặt nội khí quản, giảm thời gian nằm ICU và giảm biến chứng liên quan thở máy. Chuyên đề này nhằm mục đích tóm tắt dữ liệu hiện có trong các y văn và các hướng dẫn về liệu pháp oxy lưu lượng cao qua ống thông mũi trong thực hành lâm sàng Abstract High - flow nasal cannula (HFNC) therapy has become popular in intensive care units for treatment of acute respiratory failure patients. HFNCcan prevent some patients with severe hypoxemia from intubationand improve clinical outcomes. The ROX index can help tomonitor response to HFNC treatment. The benefit of HFNC has also been seen in patients with chronic hypercapnia. Furthermore, HFNChas also been evaluated as a means to prevent desaturation during intubation or in combination with noninvasive ventilation (NIV). HFNC helps to reduce the rate of re-intubation. HFNC is more tolerance than NIV. Particularly in COVID-19 - associated respiratory failure, HFNC has been shown to reduce intubation rates, ICU stay and ventilator - associated complications. This topic is intended to summarize the available data in the literature and guidelines for HFNC oxygen therapy in clinical practice.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2815-6366 , 2815-6366
    URL: Issue
    Language: Vietnamese
    Publisher: Pham Ngoc Thach University of Medicine
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2022
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 517, No. 1 ( 2022-08-21)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 517, No. 1 ( 2022-08-21)
    Abstract: Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xác định tỷ lệ nhập chăm sóc tích cực, đặt nội khí quản thở máy và tử vong của BN COVID-19 nhập bệnh viện PHCN-ĐTBNN. Đối tượng và phương pháp: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 104 BN. Kết quả và kết luận:  42,3% là nam giới. Tuổi trung bình 61,7 ± 13,7. Các triệu chứng cơ năng thường gặp là sốt (76,9%), mệt mỏi (53,8%). Đa số BN trong nghiên cứu có mạch nhanh, nhịp thở tăng, SpO2 giảm, nhóm tử vong so với nhóm khỏi bệnh có nhịp thở trung vị cao hơn (32 so với 24 lần/phút) và SpO2 thấp hơn (78% so với 91%), (p 〈 0,001). Ure, Creatinine, AST, D-Dimer, Ferritin, CRP của nhóm tử vong cao hơn so với nhóm khỏi bệnh (p 〈 0,05). Nồng độ Natri trung vị ở nhóm tử vong thấp hơn nhóm khỏi bệnh (p=0,008). Tổn thương trên X quang ngực thường gặp dạng mô kẽ, lưới nốt, mờ phế nang và đông đặc phổi. Đa số BN có tổn thương cả 2 bên phổi, chủ yếu tập trung 1/3 ngoài. Hầu hết (98%) có mờ kiểu lan tỏa và không đồng nhất. Hơn 90% tập trung ở 1/3 dưới hai bên phổi. Điểm số X quang Brixia trung vị 8, khoảng tứ phân vị 5-11. Nhóm khỏi bệnh có điểm Brixia trung vị thấp hơn đáng kể (p 〈 0,001) so với nhóm tử vong (7 điểm so với 11 điểm). Tỉ lệ COVID-19 nhẹ và trung bình là 13,4%, nặng 32,7%; nguy kịch 40,4%. 73,1% trường hợp có chỉ định nhập ICU. 84,6% BN cần hỗ trợ hô hấp. 30,7% BN phải chuyển sang thở máy xâm lấn trong quá trình theo dõi. Thời gian nằm viện trung vị là 13 ngày (KTPV 10-17,75 ngày). Tỷ lệ BN đặt nội khí quản thở máy 31,7%. Tỷ lệ tử vong chung là 29,8%.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    Online Resource
    Online Resource
    Pham Ngoc Thach University of Medicine ; 2022
    In:  Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy , No. 1 - Volume 1 ( 2022-3-1)
    In: Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy, Pham Ngoc Thach University of Medicine, , No. 1 - Volume 1 ( 2022-3-1)
    Abstract: Bệnh COVID-19 do vi rút Corona mới (SARS-CoV-2) gây ra. Khác với SARS-CoV và MERS-CoV về di truyền và dịch tễ học, SARS-CoV-2 là một loại β-coronavirus, xâm nhập qua trung gian vùng liên kết thụ thể (RBD) trong protein S và thụ thể men chuyển angiotensin 2 (ACE2) trên bề mặt của tế bào ký chủ. Bệnh gây ra đại dịch toàn cầu dẫn đến hậu quả nặng nề. Triệu chứng lâm sàng đa dạng trên nhiều cơ quan như hô hấp, tim mạch, tiêu hóa, thần kinh, nội tiết… và có thể dẫn đến suy hô hấp cấp, tử vong. X quang ngực thẳng là phương tiện sẵn có, an toàn và giúp phát hiện sớm cũng như phân mức độ nặng của tổn thương phổi ở bệnh nhân COVID-19. Thang điểm Brixia giúp đánh giá bán định lượng về mức độ nặng và mức độ lan rộng tổn thương phổi ở những bệnh nhân nhập viện với COVID-19. So với các thang điểm khác, Brixia tương đối đơn giản, dễ áp dụng và có thể lặp lại nhiều lần trên lâm sàng. Thang điểm cũng có sự phù hợp cao giữa các bác sĩ quan sát và hữu ích cho dự đoán tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân nhập viện do nhiễm SARS-CoV-2. Abstract COVID-19 is caused by the novel coronavirus (SARS-CoV-2). Different from SARS-CoV and MERS-CoV in genetics and epidemiology, SARS-CoV-2 is aβcoronavirus that invades host cells mediated by the receptor-binding region (RBD) in the S protein and the angiotensin-converting enzyme 2 (ACE2). The disease causes a global pandemic that leads to severe consequences. Clinical features are diverse and impactmany systems such as respiratory, cardiovascular, digestive, neurological, endocrinesystemssystems..., it can lead to acute respiratory failure, and even death. Chest X-rayX-rays are available, safe, and useful in early detection and grading the severity of lung injury. The Brixia score provides a se mi-quantitative assessment of the severity and extent of lung injury in hospitalized patients with COVID-19. Compared with other severity scorings, Brixia is quite simple, applicable, and reproducible in clinical practice. Brixia also has a high degree of concordance between observers and is useful for predicting mortality in hospitalized patients with SARS-CoV-2 infection.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2815-6366 , 2815-6366
    URL: Issue
    Language: Vietnamese
    Publisher: Pham Ngoc Thach University of Medicine
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    Online Resource
    Online Resource
    Pham Ngoc Thach University of Medicine ; 2023
    In:  Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy , No. 2023 - Volume 2.3 ( 2023-8-20)
    In: Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy, Pham Ngoc Thach University of Medicine, , No. 2023 - Volume 2.3 ( 2023-8-20)
    Abstract: Suy hô hấp cấp là hội chứng lâm sàng nặng có thể gây rối loạn chức năng đa cơ quan và đe dọa tính mạng và là một trong những lý do thường gặp nhất làm người bệnh phải nhập các đơn vị chăm sóc tích cực. Mặc dù có nhiều nỗ lực trong chẩn đoán và điều trị, tỷ lệ tử vong chung của suy hô hấp cấp còn khá cao. Vấn đề này càng trở nên nghiêm trọng hơn trong các đại dịch như đại dịch cúm, SARS, MERS, H1N1 và gần đây nhất là đại dịch COVID-19. Suy hô hấp được định nghĩa là tình trạng hệ hô hấp giảm hay không còn khả năng thực hiện được một hay cả hai chức năng trao đổi khí: thu nhận O2 và thải trừ CO2. Việc điều trị suy hô hấp cấp trong thực hành lâm sàng tùy thuộc vào nguyên nhân gây suy hô hấp cấp. Hai nguyên nhân thường gặp là suy hô hấp giảm thông khí cấp và hội chứng nguy kịch hô hấp cấp (ARDS). Trong suy hô hấp giảm thông khí cấp, thở máy không xâm lấn là phương tiện hỗ trợ thông khí hiệu quả giúp cải thiện thông khí phế nang, giảm nguy cơ đặt nội khí quản. Ngược lại, hội chứng nguy kịch hô hấp cấp có tình trạng giảm oxy máu nặng kém đáp ứng với điều trị oxy liệu pháp do đó cần có chiến lược thông khí xâm lấn bảo vệ phổi trong bối cảnh chưa có phương pháp điều trị bằng thuốc nào được chứng minh làm giảm tử vong và cải thiện kết cục bệnh nhân. Oxy hóa máu qua màng ngoài cơ thể là hướng tiếp cận mới giúp duy trì oxy và CO2 máu bình thường trong các trường hợp suy hô hấp nặng. Abstract Acute respiratory failure, a severe clinical syndrome which results in multi - organ dysfunction and life - threatening, is one of the most common reasons for intensive care units’ admission. Despite many efforts in diagnosis and treatment, the overall mortality rate of acute respiratory failure is still quite high. This issue is more severe during pandemics, such as the influenza, SARS, MERS, H1N1 pandemic and most recently the COVID-19 pandemic. Acute respiratory failure is a syndrome in which the respiratory system fails in one or both of its gas exchange functions: oxygenation and carbon dioxide elimination.Clincal management depends on the cause of the acute respiratory failure. Two common causes are acute ventilation respiratory failure and acute respiratory distress syndrome (ARDS). In acute ventilation respiratory failure, noninvasive mechanical ventilation can provide respiratory support effectively, augment alveolar ventilation and reduce the risk of intubation in acute ventilatory failure. In contrast, acute respiratory distress syndrome with severe hypoxemia is poorly responsive to oxygen therapy, thus requiring a lung protective ventilation strategy in the absence of proven other therapies to reduce mortality and improve patient outcomes. Extracorporeal membrane oxygenation is a new approach to maintain normal blood oxygen and CO2 in cases of severe respiratory failure.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2815-6366 , 2815-6366
    URL: Issue
    Language: Vietnamese
    Publisher: Pham Ngoc Thach University of Medicine
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2024
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 534, No. 1 ( 2024-01-15)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 534, No. 1 ( 2024-01-15)
    Abstract: Tổng quát: Mở khí quản thường được thực hiện ở những bệnh nhân thở máy dài ngày như đột quỵ, chấn thương sọ não, viêm phổi… để thuận tiện cho việc chăm sóc hô hấp. Tuy nhiên, mở khí quản làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn đường hô hấp, cùng với các biến chứng sau mở khí quản có thể làm tăng tỷ lệ tử vong nội viện. Mục tiêu: mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân mở khí quản sau thở máy và tìm hiểu các yếu tố nguy cơ tử vong nội viện. Phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu trên 119 bệnh nhân mở khí quản sau thở máy điều trị tại bệnh viện Phục hồi chức năng - Điều trị bệnh nghề nghiệp từ tháng 10/2022 đến tháng 4/2023. Kết quả: Tuổi bệnh nhân trung vị là 51 tuổi, nam gấp 3 lần nữ. Trung vị số lượng bệnh đồng mắc là 3 bệnh, thường gặp là đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh phổi mạn và rối loạn lipid máu. Triệu chứng cơ năng thường gặp là ho, rối loạn tri giác và khó thở. Hình ảnh X quang ngực đa số là đông đặc và tổn thương mô kẽ kèm hay không kèm tổn thương phế nang, 82,4% bệnh nhân có viêm phổi. Trung vị của thời gian thở máy là 25 ngày, thời điểm mở khí quản là 9 ngày, đa số ở thời điểm 7-14 ngày (60,5%), có 10/119 bệnh nhân được rút ống mở khí quản thành công. Tỷ lệ tử vong chung là 17,6%. Các yếu tố nguy cơ độc lập của tử vong nội viện gồm: số lượng bệnh đồng mắc (OR = 2,98, KTC 95% 1,66 – 5,36, p 〈 0,0010), SpO2 (OR = 0,83, KTC 95% 0,71 – 0,97, p=0,020), X quang phổi có hình ảnh đông đặc (OR = 6,63, KTC 95% 1,13 – 38,9, p = 0,036) và thời điểm mở khí quản (OR = 0,25, KTC 95% 0,07 – 0,91, p = 0,036). Kết luận: Các bệnh nhân được mở khí quản sau thở máy là những bệnh nhân đột quỵ, chấn thương sọ não, viêm phổi. Bệnh nhân có số lượng bệnh đồng mắc càng nhiều, SpO2 lúc nhập viện càng thấp, XQ ngực có hình ảnh đông đặc phổi và thời điểm mở khí quản càng trễ thì nguy cơ tử vong càng cao, cần xem xét mở khí quản sớm cho bệnh nhân để giảm nguy cơ tử vong nội viện.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2024
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    Online Resource
    Online Resource
    Pham Ngoc Thach University of Medicine ; 2023
    In:  Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy , No. 2023 - Volume 2.1 ( 2023-3-20)
    In: Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy, Pham Ngoc Thach University of Medicine, , No. 2023 - Volume 2.1 ( 2023-3-20)
    Abstract: Bệnh gan nhiễm mỡ liên quan chuyển hóa (Metabolic Associated Fatty Liver Disease - MAFLD) là định nghĩa mới được đề xuất bởi hội đồng chuyên gia quốc tế năm 2021 để thay thế cho thuật ngữ bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (Non-alcoholic fatty liver disease - NAFLD) và đã được Hiệp hội nghiên cứu về gan Châu Á - Thái Bình Dương đưa vào hướng dẫn chẩn đoán và điều trị [1] . Đây là một sự thay đổi trong mô hình, nhấn mạnh vai trò nhân quả chính của rối loạn chuyển hóa, thay đổi về dịch tễ học, sinh lý bệnh và quan trọng là MAFLD có thể được chẩn đoán xác định còn NAFLD chỉ là chẩn đoán loại trừ. Do vậy, trong tương lai, MAFLD có thể sẽ ngày càng được sử dụng rộng rãi hơn và được xem như là một tiêu chuẩn để xác định các đối tượng có nguy cơ mắc bệnh gan và ngoài gan tiến triển [1]. MAFLD được xem là nguyên nhân chính gây bệnh gan trên toàn thế giới và ảnh hưởng gần một phần tư (24%) dân số toàn cầu [2] . Đây là nguyên nhân dẫn đến xơ gan, ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) ngày càng gia tăng và tử vong do gan. Lối sống ít vận động và chế độ dinh dưỡng nhiều năng lượng sẽ làm cho MAFLD tiếp tục tăng trong tương lai. Hiểu biết thêm về MAFLD sẽ giúp các bác sĩ lâm sàng phát hiện sớm tình trạng xơ hóa gan và có hành động giúp giảm thiểu tiến triển bệnh và cải thiện tỷ lệ tử vong. Abstract Metabolic Associated Fatty Liver Disease (MAFLD) is a new definition proposed by an international panel of experts in 2021 to replace the term Non - Alcoholic Fatty Liver Disease (NAFLD) and has been included in the diagnosis and treatment guidelines by the Asia - Pacific Association for the Study of the Liver [1]. This is a paradigm shift, emphasizing the major causal role of metabolic disorders, changes in epidemiology and pathophysiology, and importantly, that MAFLD can be definitively diagnosed while NAFLD is exclusive diagnosis. Therefore, in the future, MAFLD may be used more and more widely and as a criterion for identifying subjects at risk for advanced liver and extrahepatic disease [1] . MAFLD is considered a major cause of liver disease worldwide and affects nearly a quarter (24%) of the global population [2]. This is the cause of anincreasing in cirrhosis, hepatocellular carcinoma (HCC) and death from liver. A sedentary lifestyle and a high - calorie diet will make MAFLD continue to increase in the future. Understanding more about MAFLD will help clinicians detect liver fibrosis early and take action to reduce disease progression and improve mortality.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2815-6366 , 2815-6366
    URL: Issue
    Language: Vietnamese
    Publisher: Pham Ngoc Thach University of Medicine
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    Online Resource
    Online Resource
    Pham Ngoc Thach University of Medicine ; 2022
    In:  Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy , No. 1 - Volume 1 ( 2022-3-1)
    In: Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy, Pham Ngoc Thach University of Medicine, , No. 1 - Volume 1 ( 2022-3-1)
    Abstract: Sự diễn tiến tự nhiên và việc điều trị bệnh nhân COVID-19 kéo dài vẫn còn chưa rõ. Các triệu chứng thường dai dẳng bao gồm mệt mỏi, khó thở, nhịp tim nhanh, yếu cơ và giảm khả năng gắng sức, ngay cả ở các trường hợp bệnh nhẹ, làm ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất và tinh thần. Phục hồi chức năng tim phổi được chứng minh cải thiện khả năng gắng sức, chất lượng cuộc sống và tiên lượng ở bệnh nhân Covid-19 kéo dài. Abstract The natural progression and treatment of long COVID-19 patientsare still poorly understood. Symptoms are often persistent including fatigue, shortness of breath, tachycardia, muscle weakness and reduced exercise capacity, even in mild cases, affecting physical and mental health. Cardiopulmonary rehabilitation has been shown to improve exercise capacity, quality of life, and prognosis in long Covid-19 patients.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2815-6366 , 2815-6366
    URL: Issue
    Language: Vietnamese
    Publisher: Pham Ngoc Thach University of Medicine
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    In: Stroke, Ovid Technologies (Wolters Kluwer Health), Vol. 52, No. 8 ( 2021-08), p. 2502-2509
    Abstract: The AFFINITY trial (Assessment of Fluoxetine in Stroke Recovery) reported that oral fluoxetine 20 mg daily for 6 months after acute stroke did not improve functional outcome and increased the risk of falls, bone fractures, and seizures. After trial medication was ceased at 6 months, survivors were followed to 12 months post-randomization. This preplanned secondary analysis aimed to determine any sustained or delayed effects of fluoxetine at 12 months post-randomization. Methods: AFFINITY was a randomized, parallel-group, double-blind, placebo-controlled trial in adults (n=1280) with a clinical diagnosis of stroke in the previous 2 to 15 days and persisting neurological deficit who were recruited at 43 hospital stroke units in Australia (n=29), New Zealand (4), and Vietnam (10) between 2013 and 2019. Participants were randomized to oral fluoxetine 20 mg once daily (n=642) or matching placebo (n=638) for 6 months and followed until 12 months after randomization. The primary outcome was function, measured by the modified Rankin Scale, at 6 months. Secondary outcomes for these analyses included measures of the modified Rankin Scale, mood, cognition, overall health status, fatigue, health-related quality of life, and safety at 12 months. Results: Adherence to trial medication was for a mean 167 (SD 48) days and similar between randomized groups. At 12 months, the distribution of modified Rankin Scale categories was similar in the fluoxetine and placebo groups (adjusted common odds ratio, 0.93 [95% CI, 0.76–1.14]; P =0.46). Compared with placebo, patients allocated fluoxetine had fewer recurrent ischemic strokes (14 [2.18%] versus 29 [4.55%] ; P =0.02), and no longer had significantly more falls (27 [4.21%] versus 15 [2.35%] ; P =0.08), bone fractures (23 [3.58%] versus 11 [1.72%] ; P =0.05), or seizures (11 [1.71%] versus 8 [1.25%] ; P =0.64) at 12 months. Conclusions: Fluoxetine 20 mg daily for 6 months after acute stroke had no delayed or sustained effect on functional outcome, falls, bone fractures, or seizures at 12 months poststroke. The lower rate of recurrent ischemic stroke in the fluoxetine group is most likely a chance finding. Registration: URL: http://www.anzctr.org.au/ ; Unique identifier: ACTRN12611000774921.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0039-2499 , 1524-4628
    RVK:
    Language: English
    Publisher: Ovid Technologies (Wolters Kluwer Health)
    Publication Date: 2021
    detail.hit.zdb_id: 1467823-8
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    In: JAMA Neurology, American Medical Association (AMA), Vol. 78, No. 9 ( 2021-09-01), p. 1072-
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2168-6149
    Language: English
    Publisher: American Medical Association (AMA)
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    In: The Lancet Neurology, Elsevier BV, Vol. 19, No. 8 ( 2020-08), p. 651-660
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1474-4422
    Language: English
    Publisher: Elsevier BV
    Publication Date: 2020
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...