GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
  • Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine  (7)
  • 1
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine ; 2022
    In:  Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine , No. 49 ( 2022-11-30), p. 44-39
    In: Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine, , No. 49 ( 2022-11-30), p. 44-39
    Abstract: Nghiên cứu hồi cứu được thực hiện tại bệnh viện Bạch Mai với mục đích nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và vai trò của u tuyến cận giáp trên siêu âm. Kết quả: Nghiên cứu chúng tôi đã thực hiện được trên 33 bệnh nhân (BN) cường cận giáp nguyên phát . Trên siêu âm phát hiện 38/42 khối u tuyến cận giáp lành tính, tỷ lệ phát hiện u trên siêu âm 90.47%. Đặc điểm hình ảnh u chủ yếu là khối liên quan với mặt sau thùy bên tuyến giáp (97.4%), giảm âm (71.1%), giới hạn rõ (100%), tăng sinh mạch ngoại vi trên siêu âm Doppler (92.1%). Kết luận: Đặc điểm hình ảnh điển hình của u tuyến cận giáp là khối phía sau thùy bên tuyến giáp, giảm âm, giới hạn rõ, tăng sinh mạch ngoại vi trên siêu âm Doppler. Siêu âm đóng vai trò quan trọng trong việc xác định vị trí u tuyến cận giáp trước phẫu thuật và hỗ trợ chẩn đoán lâm sàng.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4832 , 1859-4832
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine ; 2022
    In:  Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine , No. 48 ( 2022-09-30), p. 51-58
    In: Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine, , No. 48 ( 2022-09-30), p. 51-58
    Abstract: Mục đích: nghiên cứu giá trị của siêu âm đàn hồi mô nén trong chẩn đoán hạch nách ác tính. Phương pháp: bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng ở nách hoặc nghi ngờ ung thư vú được bác sỹ chẩn đoán hình ảnh có kinh nghiệm thực hiện đồng thời siêu âm B-mode và siêu âm đàn hồi mô nén vùng nách, tìm khối hoặc hạch bất thường. Hạch được đánh giá trên siêu âm B-mode dựa trên 4 yếu tố: đường kính trục ngắn và trục dài, độ dày vỏ hạch, cấu trúc rốn hạch. Siêu âm đàn hồi mô nén đánh giá hạch dựa trên thang điểm màu Taylor và Park từ 1 đến 5 điểm và tính chỉ số bán định lượng B/A về tương quan độ cứng của hạch với mô mỡ cùng độ sâu. Các hạch đều được làm giải phẫu bệnh Kết quả: tổng số 41 hạch (13 hạch lành tính, 28 hạch ác tính) ở 39 bệnh nhân. Siêu âm B-mode đánh giá hạch ác tính có độ nhạy, độ đặc hiệu: 67.9% và 69.2%. Siêu âm đàn hồi mô nén có độ nhạy, độ đặc hiệu: 85.7% và 69.2%. Chỉ số bán định lượng B/A có khác biệt giữa nhóm tổn thương hạch lành và ác tính (p 〈 0.05) với giá trị ngưỡng của tỷ số này là 23.5. Kết luận: Siêu âm đàn hồi mô nén là phương pháp không xâm lấn, cùng với siêu âm B-mode có giá trị trong đánh giá hạch nách ác tính.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4832 , 1859-4832
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine ; 2022
    In:  Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine , No. 49 ( 2022-11-30), p. 11-16
    In: Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine, , No. 49 ( 2022-11-30), p. 11-16
    Abstract: Đặt vấn đề: Đốt sóng cao tần là một phương phát điều trị triệt căn điều trị có hiệu quả cao ở giai đoạn rất sớm( BCLC 0) và giai đoạn sớm( BCLC A). Tuy nhiên, với các khối u ở vị trí nguy cơ thì việc đốt sóng cao tần gặp nhiều khó khăn trong việc xác định khối u trên siêu âm và nguy cơ tổn thương các tạng lân cận. Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm điều trị ung thư biểu mô tế bào gan ở vị trí nguy cơ bằng phương pháp đốt sóng cao tần. Đối tượng và phương pháp: 50 bệnh nhân bị ung thư biểu mô tế bào gan ở vị trí nguy cơ được tiến hành đốt sóng ở trung tâm điện quang bệnh viện Bạch Mai. Sau đó, đánh giá hiệu quả điều trị tại thời điểm 3 tháng. Kết quả: Nghiên cứu trên 50 bệnh nhân (41 nam và 9 nữ), tuổi trung bình là 61.63 tuổi, trong đó, bệnh nhân lớn tuổi nhất là 86 tuổi, bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 35 tuổi. 94% bệnh nhân bị ung thư biểu mô tế bào gan có tiền sử xơ gan và 88% bệnh nhân có tiền sử viêm gan. Trong các khối u ở vị trí nguy cơ, tỷ lệ khối u ở gần vòm hoành chiếm tỷ lệ cao nhất 42.1%. Chúng tôi tiến hành bơm dịch ổ bụng 20 trường hợp(40%) và bơm dịch màng phổi 14 trường hợp(28%). Theo dõi trong vòng 3 tháng sau điều trị, không có trường hợp nào xảy ra biến chứng nặng, có 7 trường hợp xẹp phổi tạm thời( 20.6%). Tỷ lệ khối u đáp ứng hoàn toàn là 92%, tỷ lệ khối u đáp ứng không hoàn toàn là 4%. 2 bệnh nhân xuất hiện nốt mới(4%). Kết luận: Đốt sóng cao tần là một phương áp xâm lấn tối thiểu, an toàn, hiệu quả cho các khối u ở vị trí nguy cơ.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4832 , 1859-4832
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine ; 2023
    In:  Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine , No. 50 ( 2023-03-03), p. 14-22
    In: Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine, , No. 50 ( 2023-03-03), p. 14-22
    Abstract: Đốt sóng cao tần trong mổ là một phương pháp tiếp cận mới điều trị triệt căn bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan nhiều khối ở các thùy khác nhau. Vốn các bệnh nhân không còn chỉ định điều trị triệt căn nay được phẫu thuật cắt khối u ở một thùy và đốt sóng cao tần các khối u còn lại ngay trong mổ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu thực hiện từ năm 2020 đến 2022, 09 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan có ít nhất 2 khối u ở các thùy khác nhau, được đốt sóng cao tần trong mổ và theo dõi trong vòng 3 tháng đầu sau điều trị tại bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: Tất cả 09 bệnh nhân với tổng số 28 khối u, số khối u từ 02 đến 06 khối, mỗi bệnh nhân đều được phẫu thuật cắt 01 khối u kích thước lớn và đốt sóng cao tần trong mổ các khối u còn lại. Tất cả các bệnh nhân đều đáp ứng hoàn toàn theo tiêu chuẩn mRECIST, không có bệnh nhân nào xuất hiện nốt mới, tái phát sau điều trị hay tử vong trong vòng 3 tháng đầu. Kết luận: Đốt sóng cao tần trong mổ là phương pháp tiếp cận mới và hiệu quả, giúp mở rộng thêm chỉ định điều trị triệt căn cho các bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan nhiều khối.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4832 , 1859-4832
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine ; 2022
    In:  Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine , No. 39 ( 2022-06-15), p. 48-53
    In: Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine, , No. 39 ( 2022-06-15), p. 48-53
    Abstract: TÓM TẮTMục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh các tổn thương dạng nốt tuyến giáp theo phân loại EU TIRADS 2017 và ACR TIRADS 2017. So sánh giá trị chẩn đoán của EU TIRADS 2017 và ACR TIRADS 2017 có đối chiếu với kết quả tế bào học. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên những bệnh nhân có nhân tuyến giáp được siêu âm chẩn đoán và làm FNA tại trung tâm Điện Quang, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8/2019 đến 8/2020.Kết quả: trên 233 bệnh nhân với 233 nhân tuyến giáp có 79 nhân có tế bào ác tính (chiếm 33,9%), 154 nhân không có tế bào ác tính (chiếm 66,1%). Các nhân ác tính chủ yếu là nhân đặc (97,5%), nang và nhân bọt biển 100% không có tế bào ác tính. Các đặc điểm nhân giảm âm và bờ viền không đều có độ nhạy và độ đặc hiệu cao ( 〉 70%) chẩn đoán nhân ác tính. Đặc điểm rất giảm âm và vi vôi hóa có độ đặc hiệu 100%. Có sự khác biệt có nghĩa thống kê về tính chất ác tính giữa nhóm nhân tuyến giápcó chiều cao 〉 = chiều rộng và chiều cao 〈 chiều rộng. Phân loại ACR-TIRADS có độ nhạy 96,2%, độ đặc hiệu 53,9%, giá trị dự báo dương tính 51,7%, giá trị dự báo âm tính 96,5%, độ chính xác 68,2%. Phân loại EU-TIRADS độ nhạy 87,3% , độ đặc hiệu 71,4%, giá trị dự đoán dương tính 61,1%, giá trị dự đoán âm tính 91,7%, độ chính xác 76,8%.Kết luận: Phân loại ACR-TIRADS và EU-TIRADS là hai phân loại có giá trị tốt để chẩn đoán nhân ác tính và lành tính tuyến giáp. Phân loại ACR-TIRADS có độ nhạy cao hơn tuy nhiên độ đặc hiệu thấp hơn phân loại EU TIRADS.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4832 , 1859-4832
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine ; 2022
    In:  Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine , No. 35 ( 2022-07-08), p. 93-98
    In: Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine, , No. 35 ( 2022-07-08), p. 93-98
    Abstract: TÓM TẮTKhối ở tuỵ và quanh tuỵ là tổn thương thường được phát hiện qua nhiều phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác nhau và hầu hết trong số đó đều cần lấy tế bào học hoặc sinh thiết làm mô bệnh học. Hai phương pháp thường dùng là FNA qua siêu âm nội soi và sinh thiết qua da bằng cách tiếp cận tổn thương qua các tạng lân cận. Với giải phẫu phức tạp, nằm sâu sau phúc mạc, gần các mạch máu lớn : ĐM chủ bụng, ĐM thân tạng, ĐM lách… và được bao quanh bởi các tạng khác: dạ dày, gan, lách, thận…trong khi u tuỵ và khối quanh tuỵ thường nhỏ thì FNA qua siêu âm nội soi vẫn thường được ưu tiên lựa chọn hơn sinh thiết qua da. FNA qua siêu âm nội soi là phương pháp có hiệu quả cao với độ nhạy 84% và độ đặc hiệu 98%, tỷ lệ biến chứng khoảng1-2% [1], tuy nhiên bệnh phẩm lấy được ít chỉ đủ để làm tế bào học mà không đủ làm mô bênh học. Sinh thiết qua da có giá trị chẩn đoán cao với độ nhạy 90,4% và độ chính xác 92% [2] khắc phục được nhược điểm trên của siêu âm nội soi [3], nhưng do tuỵ nằm sâu sau phúc mạc nên khi sinh thiết qua da hầu hết các bác sỹ can thiệp chọn con đường tiếp cận tổn thương gián tiếp qua các tạng khác điều này tương đối rủi ro và khó khăn đặc biệt với những người chưa có nhiều kinh nghiệm. Tiếp cận qua gan, lách, thận làm tăng nguy cơ chảy máu. Tiếp cận qua dạ dày và ruột tỷ lệ tai biến có thể lên tới 15.3% [4] , [5] bao gồm: nhiễm trùng, viêm phúc mạc và thủng đường tiêu hoá. Tiếp cận qua túi mật có nguy cơ cao rò mật và viêm túi mật [4] Sinh thiết u tuỵ và quanh tuỵ bằng đường trực tiếp là kĩ thuật mới có thể khắc phục được nhược điểm của cả 2 phương pháp vẫn thường dùng. Trong bài báo này, chúng tôi sẽ đưa ra một số ca lâm sàng sinh thiết u tuỵ bằng đường trực tiếp qua đó trình bày về kĩ thuật, hiệu quả chẩn đoán cũng như những tai biến của phương pháp này.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4832 , 1859-4832
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine ; 2022
    In:  Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine , No. 33 ( 2022-07-08), p. 12-18
    In: Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine, , No. 33 ( 2022-07-08), p. 12-18
    Abstract: TÓM TẮTChúng tôi tiến hành nghiên cứu tính giá trị của phân loại TIRADS 2017 của Châu âu ( EU-TIRADS) đối với các tổn thương bướu nhân tuyến giáp phát hiện trên siêu âm, đối chiếu với kết quả chọc tế bào (FNA) tại khoa chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Bạch MaiKết quả: Bước đầu, chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu trên 170 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán tổn thương dạng nốt ở tuyến giáp bằng siêu âm mode-B, mô tả đặc điểm hình ảnh và đánh giá các thương tổn theo phân độ EU-TIRADS 2017, có đối chiếu với kết quả mô bệnh học. Tuổi trung bình là 46,7 ± 11,5 tuổi. Nữ gấp 5,5 lần nam. Phân độ tổn thương dạng nốt của tuyến giáp theo TIRADS 2017 của Châu Âu có độ nhạy 98,2%, độ đặc hiệu 34,5%, giá trị dự báo dương tính 74,3% và giá trị dự báo âm tính 90,9%, độ chính xác 76,7%. Nhóm TIRADS 5 chiếm tỷ lệ cao nhất (64,7%). Bốn dấu hiệu nghi ngờ ác tính cao là: bờ không đều, có vi vôi hoá, chiều cao 〉 chiều rộng, rất giảm âm có độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là: 70% và 93%; 35% và 91%; 58% và 82%; 50% và 79%.Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi, nhóm TIRADS 5 có tỷ lệ cao nhất và sự phù hợp giữa phân loại EU-TIRADS 2017 và kết quả mô bệnh học có ý nghĩa thống kê.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4832 , 1859-4832
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Society of Radiology and Nuclear Medicine
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...