GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
  • Vietnamese Society of Dermatology and Venereology  (7)
  • 1
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnamese Society of Dermatology and Venereology ; 2023
    In:  Tạp chí Da liễu học Việt Nam , No. 38 ( 2023-03-05)
    In: Tạp chí Da liễu học Việt Nam, Vietnamese Society of Dermatology and Venereology, , No. 38 ( 2023-03-05)
    Abstract: Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị tổn thương móng của bệnh nhân vảy nến bằng tiêm Methotrexate vào mầm móng tại bệnh viện Da Liễu Trung Ương. Khảo sát tác dụng không mong muốn sau tiêm Methotrexate. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 30 bệnh nhân vảy nến người lớn có tổn thương móng tương ứng với 213 móng được tiêm 2,5 mg methotrexate (MTX) vào mầm mỗi móng 1 lần/4 tuần trong 12 tuần. Hiệu quả điều trị được đánh giá bằng chỉ số NAPSI sau mỗi 4 tuần và sau cả đợt điều trị. Kết quả: Sau 12 tuần điều trị, tổng điểm NAPSI móng của nhóm nghiên cứu giảm từ 39,9±17,7 xuống 14,3±8,9 tương đương cải thiện 64,1%, điểm NAPSI từng móng giảm từ 5,7±1,5 xuống 2,0±0,8 (giảm 64,9%) (p 〈 0,01). 100% bệnh nhân có đáp ứng trong đó 86,7% bệnh nhân cải thiện tổn thương mức độ khá và tốt. Không ghi nhận tác dụng phụ toàn thân nào trong suốt 12 tuần điều trị, xuất huyết quanh móng sau tiêm là tác dụng phụ ít gặp (6,7%) không ảnh hưởng đến khả năng lao động cũng như sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân. Kết luận: Tiêm methotrexate tại mầm móng 4 tuần 1 lần trong 12  tuần là một phương pháp có hiệu quả và an toàn trong điều trị tổn thương móng ở bệnh nhân vảy nến.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4824
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Society of Dermatology and Venereology
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnamese Society of Dermatology and Venereology ; 2022
    In:  Tạp chí Da liễu học Việt Nam , No. 35 ( 2022-06-30), p. 55-62
    In: Tạp chí Da liễu học Việt Nam, Vietnamese Society of Dermatology and Venereology, , No. 35 ( 2022-06-30), p. 55-62
    Abstract: Đặt vấn đề: Viêm da cơ địa đã tăng lên trong nhiều năm qua và liên quan đến gánh nặng kinh tế cực kỳ cao ở các nước châu Âu và châu Á. Với bản chất là một bệnh viêm mạn tính, bệnh có thể tác động đến chuyển hóa dinh dưỡng của cơ thể. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng thừa cân-béo phì có liên quan đến bệnh viêm da cơ địa, tuy nhiên, đây là vấn đề vẫn còn nhiều tranh cãi. Mục tiêu: Khảo sát tình trạng dinh dưỡng ở người từ 19 tuổi trở lên mắc bệnh viêm da cơ địa đến khám tại bệnh viện Da Liễu thành phố Hồ Chí Minh năm 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 200 bệnh nhân mắc bệnh viêm da cơ địa trong độ tuổi từ 19 tuổi trở lên đến khám tại phòng khám bệnh viện Da Liễu thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 6 – 9 năm 2020. Kết quả: Độ tuổi trung bình của đối tượng tham gia là 43,3 ± 16,1. Đặc điểm tình trạng dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu theo chỉ số Body Mass Index (BMI) ghi nhận: tỉ lệ thừa cân – béo phì chiếm gần một nửa đối tượng nghiên cứu (48,5%), trong đó, tỉ lệ giữa nam và nữ gần tương đương ở cả hai giới (nam 54% và nữ 46%); riêng tỉ lệ béo phì chiếm ¼ đối tượng nghiên cứu. 44,5% đối tượng có chỉ số BMI trong khoảng giới hạn bình thường và chỉ có 7% tình trạng dinh dưỡng gầy. Tình trạng béo trung tâm (Waist-hip ratio) chiếm 52% đối tượng nghiên cứu, trong đó ở hai nhóm giới tính nam và nữ lần lượt là 48% và 52%. Tỉ lệ đối tượng có béo bụng chiếm 46%, trong đó ở đối tượng nam là 49% và nữ là 52%. Tỉ lệ kiêng ăn trong nghiên cứu là 36%, trong đó chủ yếu kiêng ăn do sợ ảnh hưởng bệnh da chiếm ¼ đối tượng nghiên cứu (27%) và một tỉ lệ ít kiêng ăn để giảm cân chiếm 9%. Kết luận: Tỉ lệ thừa cân – béo phì trên bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh viêm da cơ địa cao hơn so với tỉ lệ thừa cân – béo phì ở dân số chung và tỉ lệ kiêng ăn khá cao, cần có sự quan tâm, hướng dẫn và lời khuyên thích hợp về dinh dưỡng bên cạnh các phương pháp điều trị viêm da cơ địa.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4824
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Society of Dermatology and Venereology
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnamese Society of Dermatology and Venereology ; 2023
    In:  Tạp chí Da liễu học Việt Nam , No. 38 ( 2023-03-05)
    In: Tạp chí Da liễu học Việt Nam, Vietnamese Society of Dermatology and Venereology, , No. 38 ( 2023-03-05)
    Abstract: Mục tiêu: So sánh hiệu quả điều trị bệnh loét miệng tái diễn (Recurrent aphthous stomatitis: RAS) bằng colchicin với corticoid uống. Phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng mở, có nhóm chứng, tiến hành trên 36 bệnh nhân RAS. Chia ngẫu nhiên bệnh nhân thành 2 nhóm: nhóm dùng corticoid uống (liểu 20mg methylprednisolone / ngày trong 1 tuần đầu, giảm liều 4mg mỗi 2 tuần), nhóm dùng colchicin (1mg/ ngày trong 4 tuần đầu và 0,5 mg/ ngày trong 4 tuần sau). Tất cả bệnh nhân đều được theo dõi 8 tuần sau ngừng thuốc, được đánh giá mỗi 4 tuần theo các đặc điểm của vết loét.   Kết quả: Colchicin và corticoid uống đều có tác dụng tốt trong điều trị RAS, giảm số lượng và kích thước vết loét, thời gian lành vết loét và mức độ đau (p 〈 0,01). Sự đáp ứng của nhóm corticoid uống tốt hơn colchicin ở các thời điểm đánh giá sau 1 tuần, 4 tuần, 12 tuần và 16 tuần, nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p 〉 0,05). Sự khác biệt giữa 2 nhóm chỉ có ý nghĩa thống kê với p 〈 0,05 tại thời điểm đánh giá sau 8 tuần. Tỉ lệ tác dụng phụ của hai thuốc khá thấp (nhóm corticoid uống là 16,7% và nhóm colchicin là 5,6%). Kết luận: Colchicin và corticoid uống đều có tác dụng tốt trong điều trị RAS với tỉ lệ tác dụng phụ khá thấp. Với liều dùng trong nghiên cứu, corticoid uống có hiệu quả tốt hơn colchicin trong việc giảm số lượng, kích thước vết loét, thời gian lành vết loét sau 8 tuần. Tỉ lệ tái phát sau ngừng thuốc ở hai nhóm là tương đương nhau.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4824
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Society of Dermatology and Venereology
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnamese Society of Dermatology and Venereology ; 2023
    In:  Tạp chí Da liễu học Việt Nam , No. 39 ( 2023-05-16)
    In: Tạp chí Da liễu học Việt Nam, Vietnamese Society of Dermatology and Venereology, , No. 39 ( 2023-05-16)
    Abstract: Dấu ấn sinh học có thể được định nghĩa là một đặc tính được đo lường và đánh giá một cách khách quan như là một chỉ báo về (a) các quá trình sinh học bình thường hoặc (b) các quá trình gây bệnh hoặc (c) các phản ứng dược lý đối với một can thiệp điều trị. Các đặc điểm của một dấu ấn sinh học lý tưởng bao gồm (a) độ nhạy cao; (b) tính đặc hiệu cao; (c) khả năng tái sản xuất; (d) khả năng đo lường dễ dàng tại các cơ sở y tế; (e) hiệu lực đối với mọi bệnh nhân với một tình trạng nhất định.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4824
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Society of Dermatology and Venereology
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnamese Society of Dermatology and Venereology ; 2023
    In:  Tạp chí Da liễu học Việt Nam , No. 38 ( 2023-03-05)
    In: Tạp chí Da liễu học Việt Nam, Vietnamese Society of Dermatology and Venereology, , No. 38 ( 2023-03-05)
    Abstract: Trứng cá tối cấp (acne fulminans: AF) được biết đến với tên gọi ban đầu là trứng cá ác tính (acne maligna) hoặc trứng cá bọc có loét và sốt cấp tính (acute febrile ulcerative acne conglobata) hoặc pseudo-acne fulminans (Burn và Colville 1959). Tuy nhiên, đến năm 1975, Plewig và Kligman đã đặt tên bệnh là trứng cá tối cấp AF nhằm nhấn mạnh các đặc trưng khác biệt của bệnh. AF có nhiều thể lâm sàng khác nhau, từ không có triệu chứng toàn thân đến các triệu chứng toàn thân rầm rộ. Đặc điểm chung của tất cả các thể AF đó là tổn thương loét cấp tính xuất hiện chủ yếu ở thân mình kèm theo vết trợt xuất huyết, lành để lại sẹo xấu. AF là bệnh hiếm gặp, với số lượng báo cáo dưới 200 ca lâm sàng. Những năm gần đây, số ca lâm sàng AF được báo cáo có giảm nhẹ, có thể liên quan đến việc phát hiện tổn thương sớm trước khi bệnh diễn tiến thành AF thực sự. Tuy nhiên, trong các thể AF, AF không có triệu chứng toàn thân khởi phát sau dùng isotretinoin lại gia tăng do việc sử dụng isotretinoin ngày càng rộng rãi.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4824
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Society of Dermatology and Venereology
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnamese Society of Dermatology and Venereology ; 2023
    In:  Tạp chí Da liễu học Việt Nam , No. 40 ( 2023-09-20)
    In: Tạp chí Da liễu học Việt Nam, Vietnamese Society of Dermatology and Venereology, , No. 40 ( 2023-09-20)
    Abstract: Năm 1952, Tiến sĩ Ogden Bruton lần đầu tiên báo cáo một trường hợp cậu bé 8 tuổi bị nhiễm trùng huyết tái phát do vi khuẩn, viêm tủy xương và viêm tai giữa, do thiếu một phần gamma globulin và không thể tạo ra kháng thể. Bệnh sau đó được mô tả là liên kết X agammaglobulinemia (XLA), biểu hiện bằng giảm globulin miễn dịch trong huyết thanh và số lượng tế bào B giảm rõ rệt trong máu ngoại vi. Sau đó, năm 1993, các đột biến của gen mã hóa tyrosine kinase, được đặt tên là Bruton’s tyrosine kinase (BTK), đã được xác định. Bệnh nhân XLA có quần thể tế bào tiền B bình thường trong tủy xương nhưng các tế bào này không thể trưởng thành và di chuyển trong máu ngoại vi. Gen mã hóa BTK nằm trên NST X (Xq21.3-q22). Đã có hơn 400 đột biến gen BTK được phát hiện, trong đó có ít nhất 212 đột biến liên quan đến các bệnh đã biết.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4824
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Society of Dermatology and Venereology
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnamese Society of Dermatology and Venereology ; 2024
    In:  Tạp chí Da liễu học Việt Nam , No. 43 ( 2024-05-10)
    In: Tạp chí Da liễu học Việt Nam, Vietnamese Society of Dermatology and Venereology, , No. 43 ( 2024-05-10)
    Abstract: Được miêu tả lần đầu vào năm 2001, họ Mas- related G protein coupled receptors MRGPRs (thường gọi là MRGs) bao gồm gần 50 thành viên ở chuột và 8 thành viên ở người. Đặc điểm chung của họ này là một thụ thể ở màng tế bào, gồm 7 chuỗi xuyên màng, có vai trò điều hòa sự tăng sinh, phát triển, chuyển hóa, sống sót của tế bào và dẫn truyền các tín hiệu thần kinh. Dựa trên cơ sở tương đồng về trình tự, họ MRGPRs có thể chia thành một vài dưới họ, từ MRGPRA đến MRGPRG và MRGPRX. Trong đó, dưới họ MRGPR-A, MRGPR-B, MRGPR-C được bảo tồn duy nhất ở loài gặm nhắm, còn dưới họ MRGPRX thì đặc trưng cho loài linh trưởng và con người. Ở người, 4 gen MRGPRX, bao gồm MRGPRX1, MRGPRX2, MRGPRX3 và MRGPRX4 đã được miêu tả chi tiết.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4824
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Society of Dermatology and Venereology
    Publication Date: 2024
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...