GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
  • 1
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 524, No. 1B ( 2023-03-24)
    Abstract: Mở đầu: Bệnh nhân nhập viện vì suy tim cấp làm tăng nguy cơ tái nhập viện và tử vong sau xuất viện. Việc xác định các bệnh nhân nhập viện vì suy tim cấp có nguy cơ cao tái nhập viện hoặc tử vong sau xuất viện sẽ có thể tối ưu hóa trong việc điều trị và quản lý. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và siêu âm tim ở bệnh nhân suy tim cấp nhập viện có biến cố tử vong và tái nhập viện 30 ngày sau xuất viện. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, khảo sát bệnh nhân suy tim cấp nằm tại khoa Nội tim mạch, bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 10/2021 đến tháng 5/2022. Kết quả: Từ tháng 10/2021 đến tháng 5/2022 có 27 bệnh nhân trong 111 bệnh nhân suy tim cấp nhập viện (chiếm 24,3%) có biến cố tử vong hoặc tái nhập viện do mọi nguyên nhân trong vòng 30 ngày sau xuất viện. Tuổi trung bình của các bệnh nhân là 63,7 ± 16,2 và tỉ lệ nam giới chiếm 51,9% (n = 14). Các tiền căn bệnh lý thường gặp là tăng huyết áp chiếm 55,6% (n = 15), rối loạn mỡ máu chiếm 51,9% (n = 14), bệnh mạch vành chiếm 44,4% (n = 12) và suy tim mạn chiếm 40,7% (n = 11). Thời gian nằm viện trung vị là 8 (6 - 13) ngày. Phân loại khó thở theo NYHA lúc xuất viện của các bệnh nhân chiếm nhiều nhất là NYHA III với 48,1% (n = 13). Nguyên nhân suy tim thường gặp nhất là bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ chiếm 70,4% (n = 19). Phân loại suy tim cấp thường gặp là phù phổi cấp với 51,9% (n = 14) và suy tim mất bù cấp với 40,7% (n = 13). Siêu âm tim tại thời điểm trước xuất viện của 27 bệnh nhân ghi nhận giá trị trung vị của LVEF(%) là 36 (32 - 43) và phân loại suy tim dựa trên LVEF thường gặp nhất là suy tim phân suất tống máu giảm (HFrEF) với 18 trường hợp (66,7%). 25 trường hợp (92,6%) có phì đại thất trái trên siêu âm tim và tổn thương van tim thường gặp nhất là hở van hai lá mức độ trung bình - nặng chiếm 62,9% (n = 17). Rối loạn chức năng tâm trương thường gặp nhất là độ III với 15 trường hợp (chiếm 55,6%). Kết luận: Bệnh nhân suy tim cấp nhập viện tại khoa Nội Tim mạch bệnh viện Chợ Rẫy có tỉ lệ tử vong và tái nhập viện trong vòng 30 ngày sau xuất viện cao. Đặc điểm lâm sàng bao gồm nguyên nhân suy tim phổ biến nhất là bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ, phân loại suy tim cấp thường gặp nhất là phù phổi cấp, phân loại suy tim dựa trên LVEF chiếm tỉ lệ cao nhất là HFrEF. Các đặc điểm siêu âm tim thường gặp nhất là phì đại thất trái, hở van hai lá trung bình - nặng, giá trị E/e’ trung bình cao và rối loạn chức năng tâm trương thất trái độ III. 
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 525, No. 1A ( 2023-04-12)
    Abstract: Đặt vấn đề: Chương trình quản lý sử dụng kháng sinh (QLSDKS) cần những tiêu chí đánh giá khả thi trong thực hiện và mang ý nghĩa cao trong ứng dụng nhằm đo lường và đánh giá hiệu quả thực hiện tại các bệnh viện. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tổng quan hệ thống để tổng hợp các tiêu chí và phỏng vấn chuyên gia nhằm phân loại các tiêu chí dựa trên khả năng thực hiện và ý nghĩa thực tiễn. Kết quả: 139 tiêu chí đã được tổng hợp từ các bài báo khoa học. Sau khi việt hóa và đánh giá độ tin cây, nghiên cứu lựa chọn 76 tiêu chí (bao gồm 17 QM và 59 QI) để phỏng vấn ý kiến chuyên gia. Từ đó, nghiên cứu đã xây dựng được Bộ tiêu chí đánh giá chương trình QLSDKS với 48 tiêu chí (15 tiêu chí QM và 33 tiêu chí QI) đảm bảo được tính khả thi và tính ý nghĩa. Kết luận: Bộ tiêu chí là cơ sở khoa học quan trọng nhằm đánh giá một cách toàn diện hoạt động QLSDKS tại bệnh viện.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 507, No. 1 ( 2021-12-16)
    Abstract: Mục tiêu: Khảo sát tình hình triển khai chương trình QLKS tại các cơ sở y tế trên địa bàn TPHCM năm 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang khảo sát các cơ sở y tế trên địa bàn TPHCM về việc triển khai chương trình quản lý sử dụng kháng sinh. Kết quả: Tình hình triển khai hoạt động quản lý sử dụng kháng sinh tại 57 cơ sở y tế trên địa bàn TPHCM đạt mức trên trình bình với điểm tổng thể là 63/100. Có 48/57 cơ sở đã thực hiện triển khai, trong đó 47/48 cơ sở triển khai theo Quyết định số 772/QĐ-BYT. Chuyên gia về dịch tễ và công nghệ thông tin còn thiếu. Hoạt động về báo cáo tình hình kháng thuốc, cảnh báo trùng thuốc, theo dõi tỷ lệ nhiễm C.difficile chưa được triển khai thường xuyên. Chỉ có 1 trên 7 tiêu chí được trên 70% cơ sở thực hiện, ba tiêu chí về tỷ lệ chuyển kháng sinh tiêm sang uống (30%), DOT (40%) và DDD (49%) được nhìn nhận là khó thực hiện. Đa số việc phân tích các tiêu chí mới ở mức độ thủ công. Kết luận: Cơ sở y tế cần phát huy cơ chế tự chủ để huy động nguồn ngân sách cho hoạt động quản lý kháng sinh và thu hút chuyên gia. Ngoài ra, cơ quan quản lý cần đưa ra các hướng dẫn cụ thể hơn về các tiêu chí đánh giá và đồng thời cần nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin để tự động hóa việc phân tích các tiêu chí.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 502, No. 1 ( 2021-07-24)
    Abstract: Đặt  vấn đề: Mô hình bệnh tật và tử vong của một địa phương có vai trò quan trọng trong hoạch định chính sách  chăm sóc sức khỏe  cho địa phương đó. Hà tĩnh là một tỉnh miền Trung Bắc bộ, mô hình bệnh tật và tử vong ở đây có khác gì so với trẻ em trong cả nước. Để trả lời câu hỏi này, nghiên cứu xác định mô hình  bệnh tật trẻ em điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2011-2019 được tiến hành. Đối tượng nghiên cứu: Gồm hồ sơ  46.798 trẻ em điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà tĩnh trong giai đoạn này. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: Bệnh nhân nhi khoa chiếm 13,65% so với bệnh nhân toàn viện; Các nhóm bệnh thường gặp ở trẻ em là  hô hấp 47,23%; nhiễm khuẩn 18,31%; tiêu hóa 15,95%. Tỷ lệ tử vong trẻ em và tử vong toàn viện giảm dần, tử vong trẻ em từ 3,79% (2011) giảm xuống 0,36% (2018), tử vong toàn viện  từ 0,78%  (2011) xuống 0,12% (2018). Tử vong trẻ em chiếm 57,09% tử vong toàn viện. Tử vong sơ sinh chiếm tỷ lệ 73,16% (gồm suy hô hấp sơ sinh, nhiễm khuẩn huyết, sơ sinh non yếu). Tỷ lệ khỏi bệnh ra viện là 88,82 %, chuyển viện 9,81%; tử vong chiếm 1,37%. Kết luận: Mô hình bệnh tật ở khoa nhi tương tự như mô hình bệnh tật của khoa nhi tại một số tỉnh và các nước đang phát triển. Mô hình tử vong tại khoa nhi chủ yếu ở nhóm sơ sinh suy hô hấp và  nhiễm khuẩn huyết.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2023
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 524, No. 1B ( 2023-03-24)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 524, No. 1B ( 2023-03-24)
    Abstract: Đặt vấn đề: Đề tài được thực hiện nhằm mục đích bước đầu đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt gan tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Quảng Trị. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu tiến hành theo phương pháp mô tả tiến cứu. Đối tượng nghiên cứu bao gồm tất cả những bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt gan tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Quảng Trị trong khoảng thời gian từ 2/2020 – 10/2022. Kết quả: Tuổi trung bình là 57,4 tuổi. Nam chiếm tỉ lệ 65,0% và nữ chiếm 35%. Tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B và/hoặc C là 65%. Kích thước u trung bình là 4,8± 1,3cm. Kết quả giải phẩu bệnh khối u có 75% là ung thư tế bào gan, 10% là ung thư đường mật, 15% là u lành tính. Thời gian phẫu thuật trung bình là 126,1 phút (77 – 192). Lượng máu mất trung bình là 259,5ml. Có 7/20 TH chuyển mổ mở. Tỷ lệ thành công của phẫu thuật nội soi là 65%. Số ngày nằm viện trung bình là 12,8 ngày. Biến chứng sau mổ chiếm tỉ lệ 20%. Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt gan điều trị u gan là phẫu thuật có tỷ lệ thành công cao, thời gian nằm viện ngắn, bệnh nhân phục hồi sớm.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 502, No. 1 ( 2021-07-24)
    Abstract: Mô hình bệnh tật của một quốc gia, một cộng đồng phản ánh tình hình sức khỏe, tình hình kinh tế xã hội của quốc gia hay cộng đồng đó. Nghiên cứu mô hình bệnh tật của một khoa, một bệnh viện có ý nghĩa thiết thực trong công tác tổ chức y tế, xây dựng kế hoạch chăm sóc sức khỏe, điều trị dự phòng phù hợp. Đồng thời  giúp xây dựng kế hoạch huấn luyện, đào tạo và nghiên cứu khoa học cho bệnh viện đó. Hà tĩnh là tỉnh thuộc miền Trung Việt nam, tỷ lệ trẻ nhập viện điều trị nội trú còn cao. Mục tiêu: Khảo sát một số yếu tố dịch tễ trẻ em điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2011-2019. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 46.798 trẻ em điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà tĩnh từ 01/2011 đến 04/2019. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: Tổng số bệnh nhân nhi vào viện điều trị nội trú chiếm13,65% so với bệnh nhân toàn viện; bệnh nhân nhi tăng từ 2.877 bệnh nhân (2011) lên 9.917 bệnh nhân (2018); trẻ nam là 61,25%. Trẻ ≤ 5 tuổi chiếm 73,86%. Trẻ sống ở nông thôn chiếm 67,75%. Bệnh nhân nhập viện đều trong năm, tháng giao mùa 3,4,5 và 8, 9, 10 nhập  viện nhiều hơn. Kết luận: Đặc điểm dịch tễ học trẻ em nhập viện tại bệnh viện đa khoa Hà tĩnh tương tự  tại một số tỉnh trong nước.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...