GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
  • 1
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2023
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 527, No. 1B ( 2023-06-27)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 527, No. 1B ( 2023-06-27)
    Abstract: Mục tiêu: Đánh giá kết quả tạo hình thẩm mỹ thành bụng theo phương pháp Saldanha tại khoa Tạo hình – Thẩm mỹ bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu hàng loạt ca, thực hiện trên 20 bệnh nhân được phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ thành bụng toàn thể theo phương pháp Saldanha tại khoa Tạo hình - Thẩm mỹ bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 6/2020 đến 6/2021. Kết quả: tuổi trung bình: 41.45 ± 9.58. Số đo vòng bụng ngang qua rốn sau 3 tháng giảm so với trước mổ trung bình 10.05cm. Cải thiện về vóc dáng thành bụng sau mổ so với trước mổ theo thang điểm nhóm phẫu thuật viên tạo hình Khoa Y, trường đại học São Paulo. Có sự giảm cân nặng sau 3 tháng so với trước mổ. Bên cạnh, ghi nhận các biến chứng như: 1/20 trường hợp bị tụ huyết thanh, 1/20 trường hợp có vết mổ mất cân xứng giữa 2 bên. Kết luận: Tạo hình thẩm mỹ thành bụng theo phương pháp Saldanha là phương pháp an toàn, ít biến chứng, kết quả cải thiện hình dáng thẩm mỹ thành bụng và có sự giảm cân nặng sau mổ 3 tháng.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2023
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 525, No. 1B ( 2023-04-20)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 525, No. 1B ( 2023-04-20)
    Abstract: Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả can thiệp phục hồi chức năng tới chất lượng cuộc sống (CLCS) của người bệnh đột quỵ nhồi máu não. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp, đánh giá so sánh trước và sau điều trị. 92 bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não điều trị nội trú tại Bệnh viện Phục hồi chức năng Hà Nội được can thiệp chương trình phục hồi chức năng vận động trị liệu, hoạt động trị liệu, ngôn ngữ trị liệu, dinh dưỡng, điều dưỡng theo liệu trình 02 buổi/ngày x 5 ngày/tuần trong 01 tháng. Bệnh nhân được đánh giá CLCS bằng thang điểm CLCS cho người bệnh đột quỵ não (Stroke Specific Quality of Life/SS-QOL) và thang điểm lượng giá CLCS theo tiêu chuẩn châu Âu (Euro Qol-5D / EQ-5D). Kết quả: Sau 4 tuần điều trị, mức độ CLCS theo thang SSQOL, điểm trung bình CLCS, điểm trung bình CLCS theo từng lĩnh vực sức khỏe chức năng, sức khỏe thể chất, tâm lý, xã hội ở thời điểm sau điều trị 4 tuần đều cao hơn lúc vào viện có ý nghĩa thống kê với p 〈 0,05. Điểm trung bình CLCS bệnh nhân theo thang điểm EQ-5D cao hơn lúc vào viện có ý nghĩa thống kê với p 〈 0,001. Có 56,5% (52 bệnh nhân) có điểm CLCS cải thiện, 43,5% (40 bệnh nhân) điểm CLCS chưa có sự cải thiện. Kết luận: Sau 4 tuần can thiệp phục hồi chức năng toàn diện, giúp nâng cao CLCS của người bệnh sau đột quỵ nhồi máu não. 
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2023
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 521, No. 2 ( 2023-02-15)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 521, No. 2 ( 2023-02-15)
    Abstract: Ung thư vú là loại ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ. Gần đây, bên cạnh các phương pháp điều trị cổ điển, dược liệu và y học cổ truyền đang trở nên ngày càng phổ biến trong hỗ trợ ngăn ngừa và điều trị ung thư. Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của cao chiết từ vỏ quả măng cụt (Garcinia mangostana L.) trên mô hình bệnh ung thư vú do 7,12-dimethylbenzeneanthracene (DMBA) ở chuột nhắt cái. Chuột nhắt cái chủng Swiss, trưởng thành được cho uống DMBA 1mg/lần/tuần trong 6 tuần để gây ung thư vú. Sau đó, chuột được chia thành 4 lô, bao gồm lô sinh lý, lô mô hình được uống DMBA và 2 lô điều trị cao chiết vỏ măng cụt (GM) với liều 1,2 g/kg/ngày và 3,6g/kg/ngày trong 18 tuần. Kết quả cho thấy tỷ lệ tử vong của chuột được điều trị bằng GM không khác biệt so với lô DMBA (p 〉 0,05). Chuột được điều trị bằng GM ở cả hai liều đều có thời điểm xuất hiện khối u muộn hơn và tỉ lệ khối u thấp hơn so với lô mô hình DMBA (p 〈 0,05). Về mô bệnh học, tỷ lệ xuất hiện ung thư biểu mô vú hoặc tăng sản mô vú ở lô điều trị GM thấp hơn lô DMBA. Cao chiết vỏ quả măng cụt có tác dụng ngăn ngừa sự xuất hiện khối u trong mô hình ung thư vú do DMBA gây ra ở chuột nhắt.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 524, No. 1B ( 2023-03-24)
    Abstract: Mở đầu: Tổ chức Y tế Thế giới khuyến khích tất cả các quốc gia nên tích hợp giáo dục liên ngành (GDLN) vào chương trình dạy học Y Khoa. Tại Việt Nam, trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch (ĐHYKPNT) đang ở bước xúc tiến xây dựng và triển khai môn học này trong chương trình đào tạo chính thức. Vì vậy, mục tiêu của nghiên cứu này là tiến hành khảo sát sự sẵn sàng của sinh viên ngành Y đa khoa, Dược và Điều dưỡng trường ĐHYKPNT trong việc đón nhận GDLN. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang sử dụng bộ câu hỏi RIPLS được thực hiện trên đối tượng sinh viên Khoa Y, Dược và Điều dưỡng trường ĐHYKPNT. Đặc điểm sinh viên và điểm trung bình của bộ câu hỏi được tính toán và so sánh giữa các đối tượng sử dụng phép thử one-way ANOVA. Kết quả: Khảo sát trên 1.108 sinh viên cho thấy mức độ sẵn sàng cao trong việc đón nhận môn học GDLN trong đào tạo chính thức với điểm trung bình 73,1±9,4. Có sự khác biệt về điểm trung bình của sinh viên từ các khối ngành sức khỏe khác nhau (p 〈 0,001) cũng như sinh viên nam so với sinh viên nữ (p = 0,009) đối với đánh giá về “vai trò và trách nhiệm” của từng chuyên ngành. Kết luận: Việc thực hiện khảo sát mức độ sẵn sàng để đánh giá và phân tích từng đối tượng sinh viên khác nhau nhằm xây dựng chương trình GDLN thích hợp cho từng chuyên ngành là quan trọng và cần thiết. Khi xây dựng chương trình GDLN cho trường ĐHYKPNT, cần đặt trọng tâm vào khía cạnh “vai trò và trách nhiệm” của mỗi chuyên ngành và đưa nó thành tiêu điểm trong giảng dạy cho sinh viên.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 508, No. 1 ( 2022-01-05)
    Abstract: Mở đầu: COVID-19 đã và đang trở thành gánh nặng y tế toàn cầu. X quang ngực là công cụ hình ảnh học đơn giản giúp chẩn đoán độ nặng và tiên lượng phù hợp trong quản lý bệnh COVID-19. Dữ liệu về đánh giá độ nặng tổn thương phổi trên X quang ở bệnh nhân COVID-19 tại Việt Nam còn hạn chế. Mục tiêu: Nghiên cứu này được tiến hành để mô tả đặc điểm  lâm sàng, mức độ nặng tổn thương phổi trên X quang ngực ở bệnh nhân COVID-19 và đánh giá mối liên quan giữa những yếu tố lâm sàng với độ nặng của tổn thương phổi trên X quang ngực. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên bệnh nhân nhiễm COVID-19 nhập viện trong khoảng thời gian từ ngày 30/08/2021 đến ngày 30/09/2021. Đánh giá mức độ nặng của tổn thương phổi trên X quang ngực trong 24 giờ đầu nhập viện bằng thang điểm Brixia. Kết quả: Nghiên cứu có 279 bệnh nhân với 57,7% giới nữ, tuổi trung bình 59,6 ± 13,9 và 72,4% bệnh nhân COVID-19 nhập viện có bệnh nền. Điểm Brixia có giá trị trung vị là 13 (9 – 16) điểm. Phổi phải và phổi trái có điểm Brixia lần lượt 7 (5 – 9) và 6 (4 – 8). Vùng thấp của phổi có điểm tổn thương cao hơn so với vùng giữa và trên của phổi. Bệnh nhân thuộc nhóm có điểm Brixia cao có nhịp tim nhanh hơn, BMI cao, điểm NEW2 cao hơn so với nhóm có điểm Brixia thấp (p 〈 0,05). Tỷ lệ cao thở oxy mask ở nhóm có điểm Brixia thấp là 39,6%, trong khi đó tỷ lệ này là 62,4% ở nhóm có điểm số Brixia cao. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy bệnh nhân COVID-19 nhập viện có độ tuổi cao tuổi, với giới nữ chiếm ưu thế và phần lớn bệnh nhân có bệnh nền. Điểm Brixia trong nghiên cứu là cao. Bệnh nhân có điểm Brixia càng cao, tỷ lệ cần hỗ trợ bằng các dụng cụ cung cấp oxy càng cao.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 513, No. 1 ( 2022-04-27)
    Abstract: Đặt vấn đề: Ở Việt Nam, năm 2020 đã ghi nhận 182.563 ca ung thư mới và 122.690 ca tử vong vì ung thư. Bốn loại ung thư hàng đầu ở Việt Nam là ung thư gan (14,5%), ung thư phổi (14,4%), ung thư vú (11,8%) và ung thư đại trực tràng (9,0%). Phát hiện sớm đồng thời nhiều loại ung thư giúp giảm 78% tỉ lệ bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn muộn và giảm 26% bệnh nhân tử vong vì ung thư. Ngoài ra, phát hiện sớm ung thư giúp tăng hiệu quả điều trị và giảm chi phí y tế. Mục tiêu: Trong nghiên cứu này chúng tôi phát triển một qui trình sinh thiết lỏng phát hiện ung thư giai đoạn sớm gọi là SPOT-MAS. Phương pháp: Qui trình SPOT-MAS được xây dựng dựa trên công nghệ giải trình tự thế hệ mới để phát hiện đồng thời 4 biến đổi đặc trưng của ADN khối u được phóng thích vào máu ngoại vi (gọi là circulation tumor DNA, ctDNA) bao gồm i) sự biến đổi hyper-methylation trên 450 vùng, ii) biến đổi hypo-methylation trên toàn bộ gen, iii) kích thước đặc trưng của ctDNA và iv) biến đổi số lượng bản sao và cấu trúc NST. Sự kết hợp 4 đặc tính này và mô hình máy học đã giúp gia tăng khả năng phát hiện ung thư từ giai đoạn sớm và cho phép phát hiện đồng thời 4 loại ung thư gan, phổi, vú và đại-trực tràng. Qui trình SPOT-MAS được phát triển với mẫu máu được thu nhận từ 285 bệnh nhân mắc ung thư giai đoạn I-IIIa và 222 người khoẻ mạnh. Kết quả: Độ nhạy của qui trình SPOT-MAS đạt 73,9% (95%CI: 73,2-74,6), độ đặc hiệu đạt 95,9% (95%CI: 95,8-96), giá trị tiên đoán dương là 95,4% (95%CI: 95,2-95,3) và giá trị tiên đoán âm là 75,7% (95%CI: 74,7-76). Kết luận: Phương pháp SPOT-MAS phân tích đồng thời 4 biến đổi đặc trưng của ctDNA, vì vậy giúp tăng độ chính xác trong phát hiện sớm ung thư và cho phép phát hiện đồng thời 4 loại ung thư phổ biến nhất chỉ trong một lần phân tích.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 513, No. 1 ( 2022-04-27)
    Abstract: Đặt vấn đề: Xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm lấn NIPT (Non-Invasive Prenatal Testing - NIPT) đang ngày càng được ứng dụng rộng rãi trên thế giới. Gần đây, nhiều nghiên cứu cho thấy NIPT sử dụng kỹ thuật giải trình gen tự thế hệ mới (Next-generation sequencing – NGS) có khả năng phát hiện một phổ rộng các bệnh đơn gen dạng di truyền trội. Việc cải tiến liên tục phương pháp NGS trong tầm soát bất thường di truyền trước sinh cho thai phụ sẽ làm giảm đáng kể gánh nặng bệnh tật và nâng cao chất lượng dân số Việt Nam. Trong nghiên cứu này, chúng tôi xây dựng và đánh giá độ chính xác của qui trình xét nghiệm trước sinh không xâm lấn bằng phương pháp giải trình tự độ sâu lớn để sàng lọc một số bệnh đơn gen trội phổ biến và nghiêm trọng cho thai phụ, từ đó có thể đánh giá khả năng sàng lọc toàn diện cho thai so với NIPT truyền thống. Mục tiêu: Thiết lập và đánh giá qui trình trước sinh không xâm lấn cho các bệnh di truyền trội đơn gen thông qua việc xác định độ nhạy và độ đặc hiệu kỹ thuật của xét nghiệm. Phương pháp: 30 mẫu máu ngoại vi của các thai phụ mang thai đơn trên 9 tuần thai kèm mẫu máu cha được thu nhận. DNA ngoại bào được tách chiết từ mẫu huyết tương, sau đó tiến hành tạo thư viện và lai-bắt giữ 30 gen mục tiêu và giải trình tự bằng hệ thống giải trình tự thế hệ mới Nextseq 2000 (Illumina, Hoa Kỳ). Các biến thể phát hiện trên DNA ngoại bào được so sánh với các biến thể phát hiện trên DNA nội bào của cha và mẹ (phân tích trios) để tính toán độ nhạy và độ đặc hiệu kỹ thuật của qui trình. Kết quả: Nghiên cứu phát hiện 29 biến thể dương tính thật và 8 biến thể dương tính giả trong tổng số 30 mẫu. Các biến thể dương tính giả xảy ra khi cả cha và mẹ đều có nucleotit chuẩn nhưng DNA ngoại bào cho thấy biến thể khác. Ngược lại, có hơn 3 triệu biến thể âm tính thật (cha mẹ đều đồng hợp tử nucleotit chuẩn) trong 30 gen mục tiêu đã được phát hiện chính xác. Có một biến thể âm tính giả được xác định khi tìm thấy trên mẫu DNA bộ gen của cha nhưng không phát hiện trên mẫu DNA ngoại bào tương ứng. Sử dụng thông số trên, nghiên cứu xác định độ nhạy kỹ thuật là 96.7% và độ đặc hiệu kỹ thuật là 〉 99%. Kết luận: Nghiên cứu đã thiết lập được qui trình sàng lọc trước sinh không xâm lấn bằng kỹ thuật giải trình tự thế hệ mới cho nhiều bệnh đơn gen với độ chính xác cao. Đây là tiền đề quan trọng tiến tới khả năng mở rộng phạm vi sàng lọc của xét nghiệm trước sinh không xâm lấn nhằm phát hiện các bệnh đơn gen trội phổ biến.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 530, No. 1B ( 2023-09-25)
    Abstract: Đặt vấn đề: Tình trạng COVID-19 kéo dài và các yếu tố liên quan biểu hiện đa dạng và ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần, thể chất của người bệnh sau nhiễm COVID-19 cấp ở nhiều mức độ khác nhau. Nhu cầu hỗ trợ của người bệnh cần được đánh giá đúng mức nhằm giúp người bệnh hồi phục và tái hòa nhập xã hội và công việc. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng COVID-19 kéo dài, yếu tố liên quan và khảo sát nhu cầu hỗ trợ điều trị của người bệnh sau nhiễm COVID-19 cấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành ở 667 bệnh nhân ≥ 16 tuổi có tình trạng COVID-19 kéo dài đến khám tại Phòng khám Hậu COVID-19, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Kết quả: Đặc điểm dân số nghiên cứu có tuổi trung bình: 40,8 ± 16,5, Tỉ lệ nữ nam là 2:1. Các bệnh đồng mắc chính yếu lần lượt là tăng huyết áp (12,7%), đái tháo đường (2,4%), bệnh phổi mạn (3,3%). Có 3,5% người bệnh không tiêm vắc xin, tỉ lệ người bệnh tiêm 1 mũi là 0,7%, 2 mũi 21,3%, 3 mũi 70,3%, 4 mũi 3,7%. Thời gian âm tính hóa của xét nghiệm COVID-19: 8,3 ± 3,8 ngày. Số ngày tồn tại triệu chứng: 9,4 ± 10,8 ngày. Các triệu chứng COVID-19 kéo dài phổ biến gồm ho 67,9%, sốt 58,9%, đau đầu 20,6%, đau cơ 20,8%, đau họng 48,1%, chảy mũi 30,1%, nghẹt mũi 16,5%, mất mùi 21,6%, đau ngực 4,9%, khó thở 16,3%, mất ngủ 8,1%, đau bụng 2,2%, tiêu chảy 5,5%. Về nhu cầu điều trị, người bệnh nhập viện chiếm 5,4%, hỗ trợ điều trị phục hồi chức năng và quản lý ngoại trú từ các cơ sở y tế lần lượt là 12,0% và 2,5%. Kết luận: Tình trạng COVID-19 kéo dài sau COVID-19 cấp gặp ở nhóm tuổi trung niên, tỉ lệ bệnh lý đồng mắc thấp, có đặc điểm triệu chứng đa dạng ở nhiều cơ quan và có nhu cầu điều trị phục hồi chức năng và quản lý ngoại trú ở các cơ sở y tế.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2022
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 519, No. 2 ( 2022-11-13)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 519, No. 2 ( 2022-11-13)
    Abstract: Đặt vấn đề: Quyên tý thang gia giảm (QTTGG) là một bài thuốc nghiệm phương dựa trên bài thuốc cổ phương Quyên tý thang gia giảm đã được sử dụng trên các bệnh nhân đau nhức xương khớp tới khám và điều trị tại bệnh viện Y Dược cổ truyền Kiên Giang cho kết quả hết sức khả quan. Mục tiêu nghiên cứu: Nhằm làm rõ hơn cơ chế giảm đau thông qua tác dụng chống viêm cấp của bài thuốc trên động vật thực nghiệm tạo cơ sở cho bác sĩ lâm sàng trong điều trị, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu với mục tiêu: Đánh giá tác dụng chống viêm cấp của bài thuốc quyên tý thang gia giảm trên mô hình gây phù chân chuột bằng carrageenin. Phương pháp nghiên cứu: Tác dụng chống viêm cấp được đánh giá trên mô hình gây phù chân chuột bằng Carrageenin, theo phương pháp của Winter và CS. Kết quả: Quyên tý thang gia giảm dùng liều 11,8g/kg/ngày và 23,6g/kg/ngày có tác dụng chống viêm cấp trên mô hình gây phù chân chuột cống trắng bằng Carragenin thông qua các chỉ tiêu: Làm giảm thể tích phù viêm bàn chân chuột (p 〈 0,01 so với nhóm chứng), với liều 23,6g/kg/ngày có tác dụng kháng viêm cấp tương đương Diclofenac liều 15mg/kg/ngày (p 〉 0,05); Tỷ lệ  % ức chế phù viêm cấp ở 02 lô dùng quyên tý thang gia giảm tương đương so với lô dùng Diclofenac liều 15mg/kg/ngày (p 〉 0,05). Kết luận: Quyên tý thang gia giảm có tác dụng chống viêm cấp trên mô hình gây phù chân chuột cống trắng bằng Carragenin.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2023
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 520, No. 1B ( 2023-02-10)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 520, No. 1B ( 2023-02-10)
    Abstract: Viêm phổi liên quan thở máy là bệnh nhiễm khuẩn bệnh viện nặng hay gặp tại trung tâm điều trị tích cực nhi khoa. Chấn đoán chính xác căn nguyên VPTM còn gặp khó khăn. Nội soi phế quản, lấy dịch rửa phế quản phế nang xác định căn nguyên gây bệnh có nhiều lợi ích cho bệnh nhân tại các khoa Hồi sức cấp cứu nhi. Mục tiêu: xác định nguyên nhân VPTM ở trẻ em và so sánh kết quả xác định vi khuẩn qua phương pháp nuôi cấy dịch rửa phế quản phế nang với phương pháp nuôi cấy dịch hút nội khí quản. Đối tượng: trẻ em viêm phổi liên quan thở  máy điều trị tại khoa Điều trị tích cực nội khoa, Bệnh viện Nhi Trung ương. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả tiến cứu có can thiệp nội soi phế quản. Kết quả: 93 bệnh nhân tham gia nghiên cứu: bệnh nhân nam chiếm đa số (63,4%), tuổi chủ yếu dưới 12 tháng tuổi (62%). 44 bệnh nhân mắc VPTM với kết quả cấy đếm dịch rửa PQPN có vi khuẩn gây bệnh trên 104 khuẩn lạc/ml. Nuôi cấy vi khuẩn trong dịch rửa PQPN cho thấy: tỷ lệ VPTM do trực khuẩn mủ xanh và Acinetobacter là cao nhất  (31% và 35%). Tỷ lệ xác định vi khuẩn gây bệnh VPTM bằng nuôi cấy dịch hút NKQ cho kết quả có độ nhạy và độ đặc hiệu không cao. Kết quả nuôi cấy vi khuẩn trong dịch hút NKQ và dịch rửa PQPN khác nhau có ý nghĩa thống kê. Kết luận: tỷ lệ VPTM do trực khuẩn mủ xanh và Acinetobacter chiếm tỷ lệ cao. Kết quả nuôi cấy vi khuẩn trong dịch hút NKQ không chính xác. Kết quả nuôi cấy dịch rửa PQPN có giả trị cao.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...