GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
  • 1
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 509, No. 2 ( 2022-01-13)
    Abstract: Đặt vấn đề: Ung thư đại trực tràng (UTĐTT)  là một trong những bệnh ung thư phổ biến nhất trên thế giới. Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm giải phẫu bệnh của ung thư biểu mô đại trực tràng theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới năm 2010. Xác định mối liên quan giữa một số yếu tố bệnh học của ung thư biểu mô đại trực tràng. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả 156 trường hợp được phẫu thuật và chẩn đoán mô bệnh học là ung thư biểu mô đại trực tràng, tại bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng từ tháng 01/2018 đến hết tháng 8/2020. Đọc lại các tiêu bản, phân loại các típ MBH, độ mô học, độ xâm lấn, di căn hạch, nảy chồi, hoại tử bẩn, xâm nhập lympho trong biểu mô theo phân loại của WHO 2010. Kết quả: UTBM tuyến thông thường chiếm tỷ lệ cao nhất 80,1%. Độ mô học biệt hóa vừa chiếm tỷ lệ cao nhất 75,2%, độ xâm lấn T3 chiếm tỷ lệ cao nhất 60,3%. Tỷ lệ di căn hạch là 47,5%; tỷ lệ hoại tử bẩn là 41,7%; xâm nhập lympho trong biểu mô chiếm 14,7%; hình ảnh nảy chồi u chiếm 33,3%. Có mối liên quan giữa hoại tử bẩn, xâm nhập lympho trong biểu mô, nảy chồi u với độ xâm lấn. Kết luận: UTBM tuyến thông thường thường gặp nhất. Độ mô học biệt hóa vừa chiếm tỷ lệ cao nhất, đa số bệnh được phát hiện ở giai đoạn muộn. Những trường hợp u ở giai đoạn T3 và T4 có tỷ lệ hoại tử bẩn, nảy chồi cao hơn ở giai đoạn T1 và T2. Trong khi đó, ở giai đoạn T1 và T2 tỷ lệ xâm nhập lympho trong biểu mô lại cao hơn ở giai đoạn T3 và T4.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2023
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 530, No. 1 ( 2023-09-18)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 530, No. 1 ( 2023-09-18)
    Abstract: Đặt vấn đề: Viêm phổi mắc phải cộng đồng (VPMPCĐ) là bệnh phổ biến có tác nhân gây bệnh thường gặp là vi khuẩn và virus. Tuy nhiên việc xác định chính xác tác nhân gây bệnh gặp không ít khó khăn do bệnh phẩm đàm thường bị tạp nhiễm vì phải qua đường hầu họng. Trong khi phương pháp nuối cấy truyền thống còn hạn chế bởi nhiều lý do, kỹ thuật multiplex real-time PCR được sử dụng như là phương pháp tối ưu vì có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, không những phát hiện các vi khuẩn thường gặp mà còn phát hiện các vi khuẩn không điển hình, virus và vi nấm. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ các tác nhân vi sinh ở mẫu đàm của bệnh nhân VPMPCĐ nhập viện bằng kỹ thuật multiplex real-time PCR. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là 138 mẫu đàm của bệnh nhân VPMPCĐ nhập viện Bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Thiết kế nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Phương pháp nghiên cứu được thực hiện bằng kỹ thuật multiplex real-time PCR từ bệnh phẩm đàm được đánh giá tin cậy theo thang điểm Barlett. Kết quả: Có 137 mẫu đàm phát hiện được tác nhân vi sinh gây bệnh chiếm tỷ lệ 99,3% trong đó có 9 trường hợp đơn nhiễm, tỷ lệ 6,5% và 117 trường hợp đồng nhiễm nhiều tác nhân, tỷ lệ 85,4%. Có 88,4% mẫu đàm nhiễm vi khuẩn, 79,0% nhiễm virus và 62,3% nhiễm vi nấm. Kết luận: Tỷ lệ tác nhân vi sinh phát hiện ở bệnh nhân VPMPCĐ nhập viện là 99,3% trong đó vi khuẩn chiếm tỷ lệ là 88,4%, virus là 79,0% và vi nấm là 62,3%. Có 85,4% đồng nhiễm nhiều tác nhân.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 530, No. 2 ( 2023-10-06)
    Abstract: Nhóm bệnh lý tim mạch là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới, chiếm 31% tổng số ca tử vong. Việc chẩn đoán sớm bệnh và giai đoạn bệnh hỗ trợ rất nhiều cho quá trình điều trị, hạn chế sự tiến triển cũng như biến chứng và tỷ lệ tử vong. Quá trình này được thực hiện thông qua sự phân tích những thông tin, bằng chứng, triệu chứng thăm khám lâm sàng, cận lâm sàng bởi các chuyên gia, y bác sĩ. Gần đây, để góp phần hỗ trợ cho quá trình chẩn đoán, phương pháp tiếp cận trí tuệ nhân tạo đã được áp dụng để tăng tốc quá trình phân tích và xử lý. Các phương pháp này hầu hết sử dụng lý thuyết xác suất với vai trò trung tâm là định lý Bayes. Trong nghiên cứu này, chúng tôi cũng dự đoán bệnh lý tim mạch theo hướng tiếp cận khoa học dữ liệu, nhưng đi theo một nhánh khác – kết hợp bằng chứng sử dụng lý thuyết Dempster Shafer. Cụ thể, mỗi triệu chứng được xem là một bằng chứng để kết luận về bệnh với một mức độ không chắc chắn nào đó. Phép kết hợp Dempster được dùng để tổng hợp các bằng chứng. Mức độ không chắc chắn của mỗi bằng chứng sẽ được tìm bởi thuật toán tối ưu sườn dốc (gradient descent). Kết quả bước đầu cho thấy phương pháp mới này không chỉ có sự cải thiện đáng kể về khả năng dự đoán khi so sánh với các phương pháp Bayes mà còn chỉ ra được mức độ chắc chắn của từng triệu chứng trong quá trình chẩn đoán. Những kết quả này cho phép sự kỳ vọng vào khả năng hỗ trợ lâm sàng của phương pháp cũng như tiềm năng ứng dụng của khoa học dữ liệu vào lĩnh vực y học.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 530, No. 2 ( 2023-10-06)
    Abstract: Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh võng mạc đái tháo đường tại Bệnh viện E Trung ương năm 2022-2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 148 bệnh nhân đã được chẩn đoán đái tháo đường tuýp 1 và tuýp 2 tại Bệnh viện E Trung ương từ tháng 7/2022 đến tháng 7/2023. Kết quả: Trong tổng số 148 bệnh nhân (296 mắt), tỷ lệ bệnh nhân có bệnh VMĐTĐ là 47,3%; trong đó, tỷ lệ bệnh VMĐTĐ chưa tăng sinh nhẹ (R1), vừa (R2) và nặng (R3) lần lượt là 37,1% ,20,0% và 37,9%; tỷ lệ bệnh VMĐTĐ tăng sinh (R4) là thấp nhất (chiếm 5,0%); tỷ lệ phù hoàng điểm ĐTĐ là 7,4%; có một trường hợp không xác định được có phù hoàng điểm hay không do xuất huyết dịch kính; trong số 140 mắt có bệnh VMĐTĐ (giai đoạn từ R1 đến R4), các tổn thương ở võng mạc xuất hiện theo tần suất giảm dần gồm có: vi phình mạch chiếm tỷ lệ 100%, xuất huyết chiếm 50%, xuất tiết cứng (38,6%), xuất tiết mềm (20,7%), tĩnh mạch chuỗi hạt (5,0%), tân mạch võng mạc (4,3%), quai tĩnh mạch (2,1%), bất thường vi mạch võng mạc và xuất huyết dịch kính cùng chiếm tỷ lệ thấp nhất (0,7%). Kết luận: Tỷ lệ bệnh võng mạc đái tháo đường có xu hướng ngày càng gia tăng tương ứng với tốc độ phát triển hiện đại hóa. Tổn thương võng mạc phần lớn ở giai đoạn chưa có biểu hiện lâm sàng (R0), vì vậy việc khám sàng lọc và phát hiện sớm các tổn thương võng mạc là điều cần thiết để ngăn chặn việc mất thị lực không thể hồi phục cho người bệnh. Trong đó việc kiểm soát đường huyết tại các bệnh viện đa khoa và tuyến cơ sở là rất quan trọng góp phần giảm tỷ lệ biến chứng nặng do bệnh đái tháo đường, đặc biệt là ở mắt.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 510, No. 1 ( 2022-02-25)
    Abstract: Mục tiêu: Phân tích mối liên quan giữa các bất thường xuất hiện trong quá trình phân chia của phôi giai đoạn sớm và kết quả lâm sàng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến hành trên 88 trường hợp chuyển 1 phôi nang trong chu kỳ chuyển phôi đông lạnh, các phôi được tạo ra từ chu kỳ thụ tinh ống nghiệm và nuôi cấy phôi bằng hệ thống timelapse. Các bệnh nhân sẽ được đánh giá kết quả có thai bằng xét nghiệm βhcg vào ngày 14 sau chuyển phôi và siêu âm theo dõi đến thai diễn tiến, sau 10 tuần. Kết quả: tỷ lệ βhcg (+), thai lâm sàng, thai diễn tiến lần lượt là 62,5%, 55,7%, 51,1%. Trong đó, tỷ lệ có thai của nhóm không xuất hiện bất thường trong phân chia giai đoạn đầu cao hơn so với nhóm bất thường ở cả 2 lần phân chia đầu tiên, về tỷ lệ βhcg (+) (67% so với 51%), tỷ lệ thai lâm sàng (61% so với 41%) và tỷ lệ thai diễn tiến (56% so với 37%), tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Không ghi nhận trường hợp có thai nào khi chuyển các phôi có hình thành không bào trong phôi bào giai đoạn phôi dâu. Kết luận: những phôi không xuất hiện bất thường trong những lần phân chia đầu tiên của phôi sẽ mang lại kết quả có thai tốt hơn so với những phôi có bất thường xuất hiện 2 lần. Tuy nhiên, cần thực hiện nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn để thu được kết quả có độ tin cậy cao hơn.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 529, No. 1B ( 2023-08-30)
    Abstract: Đặt vấn đề: Việt Nam là nước có nhiều điện kiện tự nhiên thuận lợi cho sự phát triển của các loài ký sinh trùng gây bệnh cho người. Hội chứng ấu trùng di chuyển gây ra bởi ấu trùng giun lươn, ấu trùng giun đũa chó mèo có biểu hiện lâm sàng đa dạng, kỹ thuật chẩn đoán chủ yếu dựa vào huyết thanh học. Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng bằng kỹ thuật ELISA và xem xét mối tương quan giữa thực trạng nhiễm ký sinh trùng với các đặc điểm ở người nuôi chó tại xã Dân Thành, tỉnh Trà Vinh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả từ tháng 1 đến tháng 2 năm 2023, mẫu huyết thanh của người tham gia nghiên cứu được xét nghiệm bằng kỹ thuật ELISA, ghi nhận các đặc điểm về xã hội, dấu hiệu lâm sàng và các đặc điểm về thói quen. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng được xác định bằng kỹ thuật ELISA là 34,09%. Trong đó tỷ lệ nhiễm Toxocara spp. là 19,32% và tỷ lệ nhiễm Strongyloides stercoralis là 15,91%. Có mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng với các thói quen của người dân như rửa tay sau khi tiếp xúc chó mèo, tiếp xúc với chó mèo (ôm, vuốt ve, hôn,…), rửa tay sau khi tiếp xúc trực tiếp với đất cát (p 〈 0,05). Kết luận: Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng tại địa phương tương đối cao 34,09%. Cần tăng cường các hoạt động tuyên truyền kiến thức phòng chống bệnh do ký sinh trùng gây ra.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 529, No. 2 ( 2023-09-09)
    Abstract: Mở đầu: Thay khớp gối là phẫu thuật phổ biến trên toàn thế giới. Chương trình ERAS (Enhanced RecoVery After Surgery) - Chương trình tăng cường phục hồi sau phẫu thuật chỉnh hình Với mục tiêu giảm thời gian nằm Viện Và giảm tỷ lệ biến chứng. Mục tiêu: Đánh giá mức độ đau theo thang điểm đau VAS (Visual Analog Scale), thời gian nằm Viện Và tỷ lệ biến chứng của người bệnh phẫu thuật thay khớp gối được áp dụng chương trình ERAS. Phương pháp: Áp dụng phương pháp nghiên cứu mÔ tả. Thời gian thu thập số liệu từ tháng 12/2021 đến 12/2022 tại khoa Chấn thương chỉnh hình bệnh Viện Đại học Y Dược TPHCM. Kết quả: Thang điểm đau VAS trước phẫu thuật: 3,02±0,75 Và VAS tại thời điểm xuất Viện: 2,58±0,60 (P 〈 0,01). Thời gian nằm Viện trung bình là 6,49±1,67 ngày. Tỷ lệ biến chứng của người bệnh sau phẫu thuật thay khớp gối là 3,1%. Kết luận: Chương trình ERAS đang áp dụng ở khoa bước đầu cho kết quả điểm đau VAS sau phẫu thuật thay khớp gối giảm hơn so với trước phẫu thuật có ý nghĩa thống kê.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2021
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 503, No. 1 ( 2021-08-02)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 503, No. 1 ( 2021-08-02)
    Abstract: Mục tiêu: Mô tả đặc điểm phát triển tâm-vận động ở trẻ từ 24 đến 72 tháng tuổi mắc rối loạn tự kỷ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả được thực hiện trên 161 trẻ từ 24 đến 72 tháng tuổi mắc rối loạn tự kỷ tại Thái Nguyên, thời gian từ năm 2014 đến 2017. Tự kỷ được chẩn đoán xác định theo tiêu chuẩn DSM-IV và phân loại mức độ theo thang điểm đánh giá tự kỷ (CARS), đặc điểm phát triển tâm-vận động được đánh giá bằng test Denver II. Kết quả: Tuổi trung bình được chẩn đoán tự kỷ 29,87 ± 4,2 tháng, tự kỷ gặp nhiều ở trẻ nam hơn trẻ nữ, tỉ lệ nam/nữ = 4,75/1; tự kỷ mức độ nặng chiếm tỉ lệ khá cao (70,2%). Trẻ tự kỷ chậm phát triển nhiều nhất ở các lĩnh vực liên quan đến giao tiếp như: chậm phát triển ngôn ngữ (95,03%); chậm phát triển lĩnh vực cá nhân-xã hội (95,65%). Khoảng 73,91% trẻ tự kỷ chậm phát triển vận động tinh tế, thích ứng và 25,47% trẻ tự kỷ chậm phát triển vận động thô. Trẻ tự kỷ chậm phát triển ở mức vừa và nặng (DQ 〈 50) chiếm tỉ lệ 59,0%. Kết luận: Trẻ tự kỷ chậm phát triển nhiều nhất ở các lĩnh vực liên quan đến giao tiếp như: chậm phát triển ngôn ngữ, chậm phát triển lĩnh vực cá nhân-xã hội (95,65%).  Trẻ tự kỷ chậm phát triển ở mức vừa và nặng (DQ 〈 50) chiếm tỉ lệ 59,0%
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 527, No. 1 ( 2023-06-15)
    Abstract: Mục tiêu: Mô tả tỷ lệ kiểm soát đường huyết đạt và các liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 391 bệnh nhân Đái tháo đường type 2. Bệnh nhân được coi là kiểm soát được đường huyết khi chỉ số HbA1c 〈 7%. Kết quả: Tỉ lệ kiểm soát được đường huyết là 39,1%. Không có mối liên quan giữa các đặc điểm cá nhân và khả năng tự kiểm soát được đường huyết. Những người không uống rượu bia và không hút thuốc là có khả năng kiểm soát được đường huyết cao gấp 1,2 lần và 2,5 lần những người có uống rượu bia và hút thuốc lá. Thời gian mắc bệnh và phương pháp điều trị là hai yếu tố có liên quan đến khả năng kiểm soát đường huyết của bệnh nhân. Tỉ lệ bệnh nhân thời gian bị bệnh 〈 5 năm có kết quả kiểm soát được đường huyết đạt cao gấp gần 6 lần (OR=5,9; 95%CI: 2,8-12,5) so với những người mắc bệnh trên 10 năm. Tỉ lệ bệnh nhân điều trị bằng thuốc viên kết hợp Insulin có kết quả kiểm soát được đường huyết cao gấp 2,5 lần so với nhóm chỉ dùng thuốc viên hoặc chỉ dùng Insulin (OR=2,5; 95%CI: 1,6-4,0). Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê với khoảng tin cậy không chứa giá trị 1. Kết luận: Tỷ lệ kiểm soát được đường huyết của bệnh nhân đái tháo đường type 2 cao. Thời gian mắc bệnh và phương thức điều trị có ảnh hưởng lớn đến khả năng kiểm soát đường huyết của bệnh nhân.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 520, No. 1A ( 2022-12-28)
    Abstract: Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa một số rào cản tự kiểm soát đường huyết với kết quả kiểm soát đường huyết của bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương từ tháng 7/2021 đến tháng 6/2022. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 391 bệnh nhân Đái tháo đường type 2. Các rào cản tự kiểm soát đường huyết được đánh giá bằng bộ câu hỏi khảo sát; kết quả kiểm soát đường huyết được đánh giá bằng HbA1c và đường huyết luc đói. Kết quả: Tỉ lệ kiểm soát được đường huyết là 39,1%. Bệnh nhân có điểm hoạt động tự kiểm soát cao hơn ở nhóm đạt được mục tiêu đường huyết so với nhóm không đạt mục tiêu, p 〈 0,05. Tỉ lệ kiểm soát đường huyết thấp hơn ở các bệnh nhân có rào cản do suy giảm hoặc mất khẩu vị/vị giác, mắc bệnh khác; các rào cản về biết tên các loại thuốc, thời gian uống thuốc, tác dụng phụ của thuốc, thời gian tập thể dục cần thiết, cách theo dõi đường huyết tại nhà, biết thức ăn tốt, biết cách  xử trí hạ đường huyết; rào cản về tham gia lớp tập huấn, hiểu nội dung tư vấn, khó khăn khi đọc tài liệu/tờ rơi; rào cản về ủng hộ uống thuốc, nhắc nhở uống thuốc, ủng hộ tập thể dục, đủ tiền để mua máy đo đường huyết; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p 〈 0,05. Kết luận: Các rào cản tự kiểm soát bệnh có liên quan đến tỉ lệ thấp kiểm soát được đường huyết.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...