GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
  • 1
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 524, No. 1B ( 2023-03-24)
    Abstract: Mô hình được tổ chức và hoạt động từ tháng 7/2021 đến tháng 12/2021 khi đợt dịch COVID-19 thứ 4 bùng phát tại Việt Nam. Các nhóm chuyên trách thực hiện dưới sự cho phép, phối hợp của Ban chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh. Mô hình tổ chức gồm 3 nhóm chuyên trách đánh giá, tư vấn, hướng dẫn điều trị, can thiệp điều trị nhóm bệnh nhân F0 và F1 cách ly điều trị tại nhà tại 7 phường thuộc quận Bình Tân. Nhóm 1: gồm 48 giáo viên các trường tiểu học tại các phường thuộc quận Bình Tân; nhóm 2: gồm 36 bác sỹ hỗ trợ từ xa qua hệ thống tổng đài số 08.68060022; tổ được thành lập theo Quyết định số 4600/QĐ-BCĐ do trưởng ban chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 quận Bình Tân ký ngày 12/08/2021; nhóm 3: Trạm y tế, đội phản ứng nhanh, mặt trận tổ quốc, hội nhóm tư nhân tình nguyện ở địa phương. Mô hình đã tiếp cận được 36279 ca bệnh cần hỗ trợ qua tổng đài, trung bình 1170 lượt/ngày trong 5 phường thu thập được số liệu. Mô hình hỗ trợ hướng dẫn người bệnh từ xa phối hợp với y tế địa phương nên được mở rộng trên địa bàn, đặc biệt vùng xa, trường hợp bị cách ly trong thời kỳ dịch bệnh nhằm phát huy tối đa nguồn lực cán bộ y tế, giúp giảm thiểu tình trạng quá tải bệnh viện
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 524, No. 1B ( 2023-03-24)
    Abstract: Trong thời gian tháng 8/2021, đaị dịch COVID-19 bùng phát ở thành phố Hồ Chí Minh, gây nên các diễn biến lâm sàng nghiêm trọng. Do thành phố trong giai đoạn cách ly toàn xã hội, việc thăm khám lâm sàng hết sức khó khăn. Tổng đài tư vấn sức khỏe đã được thiết lập giúp đánh giá, phân loại bệnh nhân từ xa. Phương pháp nghiên cứu: Các bệnh nhân được xác định đang mắc COVID-19 tại Quận Bình tân, thành phố Hồ Chí Minh được các thầy thuốc từ Hà nội hỏi bệnh và tư vấn qua tổng đài. Kết quả: Có  36279 lượt ca bệnh được tiếp cận thông tin từ tổng đài, nhiều nhất tại các phường Tân Tạo A, An Lạc và Tân Tạo. Các biểu hiện bệnh cao điểm vào giai đoạn 10/8 - 27/8/2021 với các triệu chứng giống cúm. Sốt thường gặp nhất với 52,4%; sau đó là mệt mỏi, đau cơ là 33,8% và ho 11,7%. Các triệu chứng khác ít gặp hơn gồm khó thở, mất khứu giác/vị giác và nôn/tiêu chảy. Kết luận: Biểu hiện nhiễm COVID-19 giống biểu hiện của nhiễm virus đường hô hấp nói chung. Xác định yếu tố dịch tễ và xét nghiệm đặc hiệu cần thiết để chẩn đoán xác định bệnh.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 527, No. 2 ( 2023-07-05)
    Abstract: Đặt vấn đề: Teo mật bẩm sinh (TMBS) và các bệnh xơ gan ứ mật là những chỉ định thường gặp nhất cho phẫu thuật ghép gan ở trẻ em. Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm và trung hạn phẫu thuật ghép gan từ người hiến sống điều trị TMBS ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 22 bệnh nhân (BN) được ghép gan từ người hiến sống tại bệnh viện Nhi trung ương từ tháng 7/2018 đến 11/2022. Kết quả: 22 BN trong đó có 10 BN nam (45,5%) và 12 BN nữ (54,5%). Tuổi trung vị 29,5 tháng (8 tháng – 14 tuổi). Cân nặng trung vị tại thời điểm phẫu thuật là 10,0 kg (7,5 – 26 kg). Mảnh ghép thùy gan trái được sử dụng ở 20 BN (91%), mảnh ghép gan phải được sử dụng ở 2 BN (9%), trong đó 9 BN (40,9%) bất đồng nhóm máu ABO. Không có biến chứng nào gặp phải ở người cho gan. 54,6% BN sau mổ có kết quả tốt. Chảy máu sau mổ (4 BN, 18,2%), hẹp tĩnh mạch gan (4 BN, 18,2%), rò dưỡng chấp kéo dài sau mổ (5 BN, 22,7%), 1 BN hẹp động mạch gan (4,5%), 1 BN thủng ruột sau mổ (4,5%) được mổ lại làm hậu môn nhân tạo, 1 BN tử vong sớm sau mổ (4,5%) do rối loạn đông máu, 1 BN (4,5%) tử vong sau 3 tháng do tình trạng nhiễm trùng tiến triển. Tỷ lệ sống sau 3 năm là 88,1%. Kết luận: Ghép gan là phương pháp điều trị có hiệu quả cho những trẻ bị TMBS với kết quả tốt sau 3 năm đạt 88,1%.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 525, No. 1A ( 2023-04-12)
    Abstract: Đặt vấn đề: Chương trình quản lý sử dụng kháng sinh (QLSDKS) cần những tiêu chí đánh giá khả thi trong thực hiện và mang ý nghĩa cao trong ứng dụng nhằm đo lường và đánh giá hiệu quả thực hiện tại các bệnh viện. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tổng quan hệ thống để tổng hợp các tiêu chí và phỏng vấn chuyên gia nhằm phân loại các tiêu chí dựa trên khả năng thực hiện và ý nghĩa thực tiễn. Kết quả: 139 tiêu chí đã được tổng hợp từ các bài báo khoa học. Sau khi việt hóa và đánh giá độ tin cây, nghiên cứu lựa chọn 76 tiêu chí (bao gồm 17 QM và 59 QI) để phỏng vấn ý kiến chuyên gia. Từ đó, nghiên cứu đã xây dựng được Bộ tiêu chí đánh giá chương trình QLSDKS với 48 tiêu chí (15 tiêu chí QM và 33 tiêu chí QI) đảm bảo được tính khả thi và tính ý nghĩa. Kết luận: Bộ tiêu chí là cơ sở khoa học quan trọng nhằm đánh giá một cách toàn diện hoạt động QLSDKS tại bệnh viện.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 530, No. 1B ( 2023-09-25)
    Abstract: Đặt vấn đề: Bệnh lao gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống của người mắc phải. Tuy nhiên vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về vấn đề này tại huyện Phú Vang mặc dù nơi đây có tỷ lệ mắc mới cao. Mục tiêu: Đánh giá chất lượng cuộc sống và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến vấn đề trên của bệnh nhân lao đang quản lý điều trị tại huyện Phú Vang. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 255 bệnh nhân lao đang được quản lý điều trị tại Trung tâm Y tế huyện Phú Vang. Bệnh nhân được phỏng vấn bằng bộ câu hỏi tự thiết kế về thông tin chung của đối tượng nghiên cứu và kiến thức về bệnh lao. Đánh giá sự hỗ tợ xã hội bằng thang đo MSPSS, chất lượng cuộc sống theo thang đo SF-36. Kết quả: Điểm chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu là 38,69 (26,56 – 64,31). Trong đó, điểm sức khoẻ thể chất là 38,54 (23,33 - 69,58), sức khỏe tinh thần là 37,83 (28,50 – 69,58). Các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân lao bao gồm tuổi (β = -0,33), tình trạng mất/giảm việc làm/thu nhập khi mắc lao (β = -8,59), tìm hiểu các thông tin về bệnh lao khi được chẩn đoán bệnh (β = 5,2), giai đoạn điều trị (β = -10,25), tác dụng phụ của thuốc khi điều trị (β = -14,81), sử dụng rượu bia (β = 5,96), sự hỗ trợ xã hội (β = 3,82) và cảm thấy bị kỳ thị (β = -6,62). Kết luận: Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân lao còn ở mức trung bình. Các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống bao gồm tuổi, tình trạng mất/giảm việc làm/thu nhập khi mắc lao, tìm hiểu các thông tin về bệnh lao khi được chẩn đoán bệnh, giai đoạn điều trị, tác dụng phụ của thuốc khi điều trị, sử dụng rượu bia, sự hỗ trợ xã hội và cảm thấy bị kỳ thị (p 〈 0,05).
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 534, No. 1 ( 2024-01-15)
    Abstract: Nghiên cứu mô tả cắt ngang xác định thực trạng sâu răng thực hiện trên 50 bệnh nhân có bệnh lý toàn thân gồm 12 bệnh nhân đái tháo đường và 38 bệnh nhân tăng huyết áp tại Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt từ tháng 05 năm 2022 đến tháng 06 năm 2023. Kết quả cho thấy tình trạng sâu răng chiếm tỷ lệ là 84%, ở nhóm đái tháo đường là 91,67%, ở nhóm tăng huyết áp là 81,58%. Chỉ số là DMFT = 6,3 (D=1,92, M=2,54, F=1,84). Đái tháo đường có liên quan với tình trạng sâu răng. Tăng huyết áp có liên quan với sự mất răng.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2024
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 521, No. 1 ( 2023-02-13)
    Abstract: Mở đầu: Các phương pháp truyền thống phát hiện các loài thuộc chi Candida tuy dễ thực hiện nhưng có nhiều nhược điểm: phụ thuộc vào yếu tố khách quan, tốn nhiều thời gian, dẫn đến chỉ định điều trị không nhanh chóng và kịp thời. Một trong những phương pháp đơn giản có thể phát hiện nhanh các loài Candida spp. có độ tin cậy, độ đặc hiệu cao và đặc biệt có thể phát hiện đồng thời nhiều loài gây bệnh trong mẫu bệnh phẩm đang được nghiên cứu phát triển – Multiplex PCR. Mục tiêu: Nghiên cứu này thực hiện với 2 mục tiêu: Phát hiện 4 loài C. albicans, C. glabrata, C. tropicalis và C. parapsilosis bằng kỹ thuật multiplex PCR và bằng phương pháp truyền thống và so sánh và đánh giá quy trình phát hiện 4 loài Candida từ mẫu bệnh phẩm bằng kỹ thuật multiplex PCR. Phương pháp: Mẫu Candida spp. được thu nhận tại 3 bệnh viện tại TP. HCM từ tháng 10/2020 đến tháng 5/2021. Vi nấm được định danh 3 bằng phương pháp: (1) thử nghiệm tạo ống mầm, (2) phân lập trên môi trường CHROMagar Candida và (3) kỹ thuật multiplex PCR. Sau đó, so sánh và đánh giá quy trình phát hiện 4 loài Candida giữa kỹ thuật multiplex PCR và phương pháp phát hiện kiểu hình trên CHROMagar Candida, dựa trên độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, độ lập lại và độ chính xác. Kết quả: Kết quả phân lập trên môi trườngCHROMagar Candida cho thấy 186 chủng phân lập được với tỷ lệ nhiễm cao nhất là C. albicans 112/186 (55,45%), C. tropicalis 39/186 (19,31%), C. glabrata hoặc C. parapsilosis 35/189 (17,33%) và 16 mẫu nghi ngờ không thuộc chi Candida. Định danh bằng kỹ thuật multiplex PCR cho thấy C. albicans chiếm 112/186 (55,45%), C. tropicalis 39/186 (19,31%), C. glabrata 25/186 (12,38%), C. parapsolosis 10/189 (4,59%) và 16 mẫu không phát hiện sản phẩm PCR. Quy trình multiplex PCR phát hiện 4 loài Candida sp. đạt 5 chỉ tiêu theo yêu cầu theo hướng dẫn của Bộ Y tế (2016): độ nhạy (93,33%), độ đặc hiệu (100%), độ chính xác (96,19%), giá trị tiên đoán dương (100%), độ lặp lại (đạt), giá trị tiên đoán âm (66,67%) 〈 90%.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 521, No. 1 ( 2023-02-13)
    Abstract: Mở đầu: Theo Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Mỹ (Centers for Disease Control and Prevention - CDC) và Mạng lưới an toàn chăm sóc sức khỏe quốc gia của Mỹ, Candida spp. được xếp ở vị trí thứ 5 trong các tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện và đứng thứ 4 trong số các tác nhân gây nhiễm khuẩn máu. Hiện nay, tại Việt Nam, khuynh hướng dịch chuyển này cũng đang xảy ra với tỉ lệ nhiễm cao nhất ở 04 loài Candida albicans, Candida glabrata, Candida parapsilosis và Candida tropicalis. Tuy nhiên, các phương pháp truyền thống phát hiện các loài thuộc chi Candida tuy dễ thực hiện nhưng có nhiều nhược điểm: phụ thuộc vào yếu tố khách quan, tốn nhiều thời gian, dẫn đến chỉ định điều trị không nhanh chóng và kịp thời. Các phương pháp chẩn đoán sinh học phân tử có nhiều ưu điểm trong phát hiện, định danh tác nhân vi sinh vật gây bệnh. Mục tiêu: Nghiên cứu này thực hiện với 2 mục tiêu: (1) Xác định và tối ưu hóa điều kiện multiplex PCR phát hiện 04 nấm C. albicans, C. glabrata, C. tropicalis và C. parapsilosis. (2) Xây dựng quy trình phát hiện đồng thời 04 loài nấm C. albicans, C. glabrata, C. tropicalis và C. parapsilosis bằng phương pháp multiplex PCR. Phương pháp: Các mẫu Candida spp. được thu nhận tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM, Bệnh viện Lê Văn Thịnh và Bệnh viện Quân Y 175 từ tháng 10/2020 đến tháng 5/2021. Vi nấm được phát hiện bằng các phương pháp: (1) thử nghiệm tạo ống mầm, (2) phân lập trên môi trường CHROMagar Candida, (3) tối ưu hóa quy trình phát hiện Candida spp. bằng kỹ thuật Multiplex PCR và sử dụng quy trình tối ưu trong phát hiện Candida spp. từ mẫu bệnh phẩm và (4) giải trình tự 5 sản phẩm khuếch đại để kiểm tra tính đặc hiệu. Sau đó, tiến hành so sánh và biện luận kết quả phát hiện Candida spp. bằng 3 phương pháp: thử nghiệm tạo ống mầm, CHROMagar Candida và Multiplex PCR. Kết quả: 40 mẫu bệnh phẩm được phát hiện bằng vào 3 phương pháp: thử nghiệm tạo ống mầm: phát hiện 13 loài C. albicans và 27 loài non-albicans Candida, nuôi cấy môi trường CHROMagar Candida: phát hiện 18 loài C. albicans, 5 loài C. tropicalis, 3 loài C. glabrata và 14 loài non-albicans Candida. Với multiplex PCR: phát hiện 18 loài C. albicans, 7 loài C. tropicalis, 8 loài C. glabrata, 6 loài C. parapsilosis và 1 loài không xác định được. Các thành phần Multiplex PCR phát hiện 4 loài Candida được tối ưu trong 1 ống eppendorf: dung dịch đệm PCR 10 X 2,2 µl; MgSO4 25 mM 0,6 µl; Taq DNA polymerase 5 UI/µl 0,3 µl; dNTP 10 mM 0,5 µl, mồi Falb 5 pmol 0,3 µl; Ralb 5 pmol 0,5 µl; Ftro 5 pmol 0,3 µl; Fpara 5 pmol 0,6 µl; Rpara 5 pmol 0,6 µl; Fgla 5 pmol 0,3 µl; Rgla 5 pmol 0,3 µl; dịch chiết DNA 1 µl; nước khử khoáng vừa đủ 25 µl. Chương trình PCR được tối ưu: giai đoạn biến tính ban đầu 95 oC 5 phút (1 chu kỳ), giai đoạn 2 (40 chu kỳ): biến tính 95 oC 30 giây, gắn mồi 59 oC 30 giây, kéo dài mồi 72 oC 30 giây; giai đoạn kéo dài cuối cùng 72 oC 8 phút (1 chu kỳ).
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 516, No. 1 ( 2022-07-17)
    Abstract: MAST (Model for Assessment of Telemedicine) là mô hình đánh giá hệ thống y tế từ xa. Bốn cơ sở dữ liệu đã được sử dụng để tìm kiếm các bài báo có liên quan bao gồm PubMed, Virtual Health Library (VHL), Global Health Library (GHL) và Google Scholar vào tháng 9 năm 2021. Kết quả cho thấy có 6 bài báo thỏa mãn tiêu chí lựa chọn và được dùng để trích xuất dữ liệu. MAST cung cấp một khuôn khổ đánh giá hệ thống y tế từ xa toàn diện gồm đánh giá trước; đánh giá đa ngành trong bảy khía cạnh liên quan các vấn đề y tế, xã hội, kinh tế và đạo đức; đánh giá khả năng chuyển giao kết quả. Mục đích chính của MAST nhằm cung cấp thông tin làm cơ sở ra quyết định, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng của hệ thống y tế, tạo điều kiện cho người bệnh tiếp cận với công nghệ y tế hiện đại, chi phí tối ưu và hiệu quả. Tuy nhiên, MAST chỉ phù hợp để đánh giá ứng dụng đã hoàn thiện. Có thể nghiên cứu và xây dựng một khung đánh giá hệ thống y tế từ xa Việt Nam dựa trên MAST.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...