GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
  • 1
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 519, No. 1 ( 2022-10-17)
    Abstract: Mục tiêu: Đánh giá tổn thương sợi trục và dự đoán phục hồi chức năng vận động ở bệnh nhân nhồi máu não cấp tính trên lều. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang gồm 28 bệnh nhân nhồi máu cấp tính trên lều và được chụp cộng hưởng từ tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng 9 năm 2021 đến tháng 8 năm 2022. Kết quả: Tín hiệu sợi trục không thay đổi gặp ở phần lớn các bệnh nhân có bó sợi trục không đi qua ổ nhồi máu (28,6%), giảm mạnh tín hiệu sợi trục hay gặp ở bệnh nhân có bó sợi trục nằm hoàn toàn trong ổ nhồi máu (32,1%). Giá trị FA, ADC bó sợi trục bên nhồi máu nhỏ hơn so với bên đối diện, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p 〈 0,05. Nhóm bệnh nhân có bó sợi trục không đi qua ổ nhồi máu hay không thay đổi tín hiệu sợi trục có tỷ lệ phục hồi vận động sau 3 tháng tốt hơn các nhóm còn lại (tỷ lệ tương ứng là 39,3% và 25%); nhóm bệnh nhân có bó sợi trục nằm hoàn toàn trong ổ nhồi máu hay có tín hiệu sợi trục giảm mạnh phục hồi rất kém (tỷ lệ tương ứng là 32,1% và 39,3%), với p 〈 0,05. Giá trị FA bó sợi trục bên nhồi máu ở nhóm bệnh nhân hồi phục kém nhỏ hơn nhóm bệnh nhân hồi phục tốt, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p 〈 0,001. Giá trị ADC không có sự khác biệt giữa hai nhóm. Kết luận: Các yếu tố tín hiệu bó sợi trục, vị trí bó sợi trục so với ổ nhồi máu và giá trị FA bó sợi trục bên nhồi máu có ý nghĩa dự đoán phục hồi vận động sau 3 tháng ở bệnh nhân nhồi máu cấp tính.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2021
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 507, No. 2 ( 2021-12-23)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 507, No. 2 ( 2021-12-23)
    Abstract: Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị của phác đồ EP kết hợp với xạ trị điều biến liều trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III và mô tả một số tác dụng không mong muốn của điều trị trên. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 37 bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn III được điều trị hoá xạ trị đồng thời bằng kĩ thuật xạ điều biến liều và phác đồ hoá chất etoposide-cisplatin tại Bệnh viện K từ 01/2019 đến 06/2021. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả: Đặc điểm nhóm nghiên cứu: Tuổi trung bình 57, tỉ lệ nam chiến 86,5%, bệnh nhân được lựa chọn có thể trạng tốt với 22 (59.5%) trong 37 bệnh nhân ECOG 0. Giai đoạn bệnh chủ yếu là giai đoạn IIIB chiếm 62,2%, mô bệnh học chủ yếu là carcinoma tuyến 64.9%. Kết quả điều trị: Đánh giá đáp ứng theo RECIST 1.1 cho thấy tỉ lệ đáp ứng toàn bộ, một phần tương ứng là  2,7% và 83,8%, tỉ lệ kiểm soát bệnh là 97,3%. Thời gian trung vị sống thêm không tiến triển là 14 ± 3,7 tháng. Sống thêm không tiến triển vào thời điểm 12 tháng là 54,7% là Độc tính: Có 24,3% bệnh nhân viêm phổi, 44,2% bệnh nhân viêm thực quản chỉ ở độ I, II. Độc tính trên hệ tạo huyết chủ yếu độ I, II, chỉ có 2,7% bệnh nhân xuất hiện độ III. Độc tính trên gan, thận,  nôn, mệt mỏi, sụt cân đều ở mức độ 1-2. Kết luận: Phác đồ không những cho kết quả khả quan về đáp ứng và sống thêm không tiến triển, mà còn giảmđáng kể các độc tính liên quan đến xạ trị
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2022
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 519, No. 2 ( 2022-11-13)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 519, No. 2 ( 2022-11-13)
    Abstract: Đặt vấn đề: Tại Việt Nam, hiện nay dịch sốt xuất huyết Dengue (SXHD) đang có chiều hướng gia tăng ở một số địa phương, trong 6 tháng đầu năm 2022 cả nước ghi nhận 89.120 trường hợp mắc, 34 tử vong. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị bệnh SXHD tại Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 65 bệnh nhân được được chẩn đoán xác định bệnh sốt xuất huyết Dengue điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang từ tháng 5/2021-5/2022. Kết quả: Trong 65 bệnh nhân SXHD tham gia nghiên cứu có 18,5% mắc SXHD có dấu hiệu cảnh báo và 9,2%  SXHD nặng. Có đến 89,2% sốt cao trên 390C, 100% BN đều có dấu hiệu xuất huyết, gan to là 26,2%, 12,3% bệnh nhân bị Sốc. Một số triệu chứng lâm sàng được ghi nhận: đau đầu 98,5%, buồn nôn 96,9%, đau khớp 93,8%, đau hạ sườn phải 49,2%, mệt mỏi 32,3% và tiêu chảy là 3,1%. Kết quả điều trị: thời gian điều trị trung bình là 5,5 ± 1,9 ngày; có 2 bệnh nhân tái sốc và không có bệnh nhân nào truyền máu trong suốt quá trình điều trị. Có tổng 4/65 (6,1%) bệnh nhân chuyển cấp độ bệnh nặng hơn. 63/65 (96,9%) bệnh nhân điều trị khỏi bệnh tại bệnh viện; 2/65 (3,1%) ca điều trị thất bại, được chuyển tuyến trên do tái sốc mỗi ca 3 lần. Kết luận: Bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue tại Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang không nhiều (65 ca) nhưng vẫn có bệnh nhân ở mức độ nặng, 9,2%. Dấu hiệu lâm sàng của bệnh nhân khá đa dạng và tỷ lệ điều trị bệnh cao khỏi cao (96,9%).
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2023
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 522, No. 1 ( 2023-02-19)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 522, No. 1 ( 2023-02-19)
    Abstract: Mục tiêu: Mô tả triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn tiến triển sau điều trị thuốc kháng tyrosine kinase (TKIS) EGFR thế hệ 1, 2 tại bệnh viện K từ 01/2017 đến 05/2022. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu kết hợp tiến cứu 85 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn kháng điều trị đích EGFR thế hệ 1, 2 chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện K từ 01/2017 đến 05/2022. Kết quả: Tỷ lệ nam giới chiếm 50,9%, tuổi trung bình 58,2 ± 8,2 tuổi. Tỷ lệ bệnh nhân có liên quan hút thuốc lá chiếm 40% và tiền sử bệnh lý phổi tắc nghẽn mạn tính chiếm 23,6%. Triệu chứng lâm sàng thường gặp ung thư phổi giai đoạn muộn thường gặp ho, đau ngực và khó thở, chiếm lần lượt 80%; 74,5% và 60%. Thể trạng ECOG 1 chiếm 44,5%. Tần suất di căn hay gặp vị trí di căn xương (chiếm 67,3%), tiếp theo di căn phổi đối bên (63,6%), và màng phổi, màng tim (chiếm 58,2%). Có 64,7% bệnh nhân tiến triển vị trí u phổi và hạch ban đầu. Đa phần bệnh nhân được sinh thiết lại vị trí u phổi (chiếm 48,2%), dịch màng phổi (17,6%) tại thời điểm tiến triển. Kết luận: Ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến EGFR thường gặp tuổi trung niên, không hút thuốc. Triệu chứng thường gặp là ho, đau ngực và khó thở, với tần suất hay gặp di căn xương và phổi đối bên tại thời điểm tiến triển thuốc kháng EGFR thế hệ 1, 2.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2023
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 526, No. 1A ( 2023-05-16)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 526, No. 1A ( 2023-05-16)
    Abstract: Mục tiêu: Phân tích kết quả sống thêm bệnh nhân ung thư biểu mô vảy vùng đầu cổ giai đoạn tại chỗ, tại vùng chưa di căn xa được điều trị hóa chất cảm ứng phác đồ TCF, sau đó hóa xạ đồng thời tại bệnh viện K và đánh giá một số độc tính của phác đồ hóa xạ đồng thời. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, có theo dõi dọc trên 47 bệnh nhân ung thư biểu mô vảy vùng đầu cổ giai đoạn tại chỗ, tại vùng chưa di căn xa (M0), được điều trị bằng hóa chất trước phác đồ TCF sau đó hoá xạ đồng thời phác đồ platinum tuần tại Bệnh viện K từ 01/2019 đến 12/2022. Kết quả: Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển trung vị là 13,5 tháng. Tỷ lệ sống thêm bệnh không tiến triển tại thời điểm 1 năm là 62%, tại thời điểm 2 năm là 29%. Độc tính chủ yếu là hạ bạch cầu hạt, thường gặp độ 1-2; hạ bạch cầu hạt độ 3-4 gặp 4 trường hợp. Thiếu máu độ 3-4 gặp 4,2%. Hạ tiểu cầu độ 3 gặp 2,1% trường hợp. Độc tính ngoài hệ tạo huyết chủ yếu liên quan đến xạ trị, đa phần độ 1-2. Viêm miệng độ 3 gặp 6,4%; độ 4 gặp 2,1%. Khô miệng độ 3 gặp 4,2% và độ 4 gặp 2,1%. Kết luận: Hóa chất cảm ứng TCF theo sau hóa xạ đồng thời cải thiện thời gian sống thêm bệnh không tiến triển trong điều trị ung thư biểu mô vảy vùng đầu cổ giai đoạn tại chỗ, tại vùng chưa di căn xa. Độc tính phác đồ hóa xạ kiểm soát được.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2022
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 516, No. 2 ( 2022-07-31)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 516, No. 2 ( 2022-07-31)
    Abstract: Mục tiêu: Đánh giá kết quả sống thêm bệnh nhân bệnh nhân ung thư tuyến nước bọt giai đoạn muộn điều trị phác đồ hoá chất CAP tại bệnh viện K từ 01/2015 đến 10/2021. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu kết hợp tiến cứu 21 bệnh nhân (BN) ung thư tuyến nước bọt giai đoạn muộn được chẩn đoán và điều trị hoá chất tân CAP tại Bệnh viện K từ từ 01/2015 đến 10/2021. Kết quả: Tuổi mắc bệnh trung bình là 50,6±5,5, tỷ lệ nam/ nữ là 1,6/1. Thể trạng tốt, chủ yếu chỉ số PS=0, chiếm 47,6%, tiếp đến PS=1 (chiếm 38,1%). Thời gian tái phát kể từ khi kết thúc điều trị triệt căn trung bình là 22+6,3 tháng, chủ yếu trong thời gian 2 năm đầu. Đa số ung thư dạng tuyến nang (chiếm 76%), tiếp đến ung thư biểu mô tuyến và ung thư kém biệt hoá chiếm tỷ lệ nhỏ. Đa phần các bệnh nhân có u nguyên phát từ tuyến mang tai (chiếm 42,9%), tiếp đến tuyến dưới hàm (chiếm 33,3%). Di căn 1 cơ quan chiếm 57,1% và tần suất di căn phổi gặp nhiều nhất, chiếm 76,2%, tiếp đến là di căn hạch trung thất và di căn xương. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển trung bình 7,3±2,1 tháng. Tỷ lệ sống thêm 1 năm và 2 năm lần lượt là 51,9% và 39,0%. Thời gian sống thêm toàn bộ trung bình 17,5±3,1 tháng. Tỷ lệ sống thêm 1 năm và 2 năm lần lượt là 46,8% và 33,4%. Kết luận: Phác đồ hoá chất CAP mang lại hiệu quả sống thêm trên bệnh nhân ung thư tuyến nước bọt giai đoạn muộn, thời gian sống thêm toàn bộ trung bình 17,5±3,1 tháng.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2023
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 523, No. 2 ( 2023-03-07)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 523, No. 2 ( 2023-03-07)
    Abstract: Mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ đột biến T790M và phân tích mối liên quan trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn tiến triển sau điều trị thuốc kháng tyrosine kinase (TKI) EGFR thế hệ 1, 2 tại bệnh viện K từ 01/2017 đến 05/2022. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu kết hợp tiến cứu 85 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn kháng điều trị đích EGFR thế hệ 1, 2 chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện K từ 01/2017 đến 05/2022. Kết quả: Tỷ lệ đột biến T790M thứ phát gặp 46/85 bệnh nhân nghiên cứu (chiếm 54,1%). Tỷ lệ đột biến T790M cao hơn ở nhóm thời gian sống thêm bệnh không tiến triển 〉 6 tháng, tuy nhiên khác biệt có ý nghĩa thống kê. Không có mối liên quan giữa tỷ lệ đột biến T790M thứ phát và các yếu tố nhóm tuổi, giới tính, di căn não, loại TKIs, loại đột biến EGFR. Kết luận: Tỷ lệ đột biến T790M thứ phát gặp 54,1% trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến EGFR điều trị bước 1 kháng tyrosine kinase thế hệ 1, 2.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2022
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 515, No. 2 ( 2022-06-23)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 515, No. 2 ( 2022-06-23)
    Abstract: Mục tiêu: Đánh giá tác dụng không mong muốn trên da trong điều trị thuốc TKIs bệnh nhân ung thư phổi tại Khoa Nội 1 - Bệnh viện K. Phương pháp nghiên cứu: 261 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn có đột biến EGFR được điều trị thuốc TKIs  tại Khoa Nội 1 - Bệnh viện K từ 3/2018 đến 04/2022. Phương pháp nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: Đa phần nữ giới, chiếm 70,1%, nhóm tuổi 〈 65 chiếm đa số (65,1%). Tổn thương di căn thường gặp là di căn xương, chiếm 70,1%, tiếp đến di căn phổi đối bên (69,3%). Đa phần các bệnh nhân không có bệnh lý da liễu từ trước (chiếm 82%). Điều trị chủ yếu bằng thuốc thế hệ 1, bao gồm erlotinib (39,8%) và gefitinib (45,2%). Đa phần các bệnh nhân không hút thuốc lá, chiếm 72,8%. Phần lớn các bệnh nhân có độc tính ban da độ 1 và độ 2 (chiếm lần lượt 36,9% và 44,1%), có một trường hợp ghi nhận độc tính độ 4. Về viêm quanh móng, độc tính độ 1 và 2 cũng chiếm đa số (35,8% và 23,6%), trong khi độc tính độ 3 chỉ gặp 6 BN. Vị trí tổn thương chủ yếu ở vùng mặt, tiếp đến vùng ngực-lưng. Đa phần các bệnh nhân được điều trị ngoại trú và chăm sóc tổn thương da theo hướng dẫn của bác sỹ điều trị và điều dưỡng, chỉ gặp 13 trường hợp độc tính độ 3 cần nội trú và chăm sóc tại khoa phòng. Kết luận: Tác dụng không mong muốn trên da thường gặp trên bệnh nhân ung thư phổi có đột biến EGFR điều trị thuốc TKIs. Chăm sóc nội khoa có vai trò cải thiện triệu chứng và chất lượng cuộc sống.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2023
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 526, No. 1A ( 2023-05-16)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 526, No. 1A ( 2023-05-16)
    Abstract: Điều trị bệnh nhân nhồi máu não do tắc hệ thống tuần hoàn sau vẫn còn nhiều thách thức. Dù đã phát triển kỹ thuật lấy huyết khối và mở rộng cửa sổ điều trị, tuy nhiên tỉ lệ tử vong và tàn phế vẫn còn khá cao. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu tổng kết 113 bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu não cấp hệ tuần hoàn sau vào trung tâm Cấp cứu A9 Bệnh viện Bạch Mai nhằm đánh giá các phương pháp điều trị, thời gian nằm viện và kết cục sau 3 tháng của nhóm bệnh nhân này. Kết quả: Điều trị nội khoa đơn thuần chiếm phần lớn với 105 bệnh nhân, tỷ lệ 92,9%. Tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch áp dụng cho 4 bệnh nhân, chiếm 3,5%; Có 3 bệnh nhân được lấy huyết khối cơ học đường động mạch chiếm 2,7%. Một trường hợp được kết hợp tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch với lấy huyết khối cơ học đường động mạch chiếm 0,9%. Số ngày nằm viện từ 7 đến dưới 14 ngày chiếm nhiều nhất với 50,4%. Thời gian nằm viện trung bình là 12,8 ± 6,896 ngày, thấp nhất 2 ngày và cao nhất 35 ngày. Tỉ lệ tử vong 11,5%. Tỷ lệ tàn tật nặng theo điểm Rankin sửa đổi (4, 5 điểm) chiếm 22,1%. Tỷ lệ bệnh nhân khuyết tật nhẹ (mRS 0, 1, 2, 3 điểm) chiếm 66,3%. Kết luận: Nhồi máu não cấp hệ tuần hoàn sau có tỉ lệ tử vong và tàn tật còn cao. Việc chẩn đoán phát hiện sớm, phối hợp nhiều biện pháp điều trị sẽ mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2022
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 518, No. 2 ( 2022-10-09)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 518, No. 2 ( 2022-10-09)
    Abstract: Mục tiêu: Mô tả triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhân khám và phát hiện hạch cổ di căn ung thư biểu mô tại thời điểm nhập viện tại bệnh viện K từ 01/2022 đến 08/2022 và đánh giá nguồn gốc u nguyên phát của nhóm bệnh nhân nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu trên 72 bệnh nhân (BN) khám và phát hiện di căn ung thư biểu mô của hạch cổ tại thời điểm nhập viện tại bệnh viện K từ 01/2022 đến 08/2022. Kết quả: Đa phần nam giới (chiếm 72,2%), nhóm tuổi 〈 65 tuổi chiếm đa số (chiếm 77,8%). Đa phần các bệnh nhân có hút thuốc lá và/hoặc uống rượu bia. Chủ yếu các bệnh nhân có thể trạng ECOG 1 (chiếm 59,7%). Tỷ lệ khám phát hiện hạch cổ hai bên là 59,7%, nhóm hạch có tần suất hay gặp nhất là cảnh cao (59,7%), tiếp đến hạch góc hàm (51,4%), hạch thượng đòn 37,5%. Mô bệnh học thường gặp là hạch di căn ung thư biểu mô vảy (chiếm 58,2%), tiếp đến là hạch di căn ung thư biểu mô tuyến (chiếm 34,7%). Tỷ lệ ung thư đầu cổ hay gặp nhất chiếm 51,4%, tiếp đến là ung thư phổi chiếm 22,2%, tỷ lệ ung thư di căn hạch chưa rõ nguyên phát là 13,9%. Kết luận: Bệnh nhân di căn hạch cổ ung thư biểu mô có triệu chứng lâm sàng đa dạng, tỷ lệ di căn hai bên cao, thường gặp các ung thư biểu mô vảy vùng đầu cổ, có 13,9% ung thư chưa rõ nguyên phát mặc dù đã đánh giá bằng các phương pháp chẩn đoán.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...