GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
  • 1
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2022
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 513, No. 2 ( 2022-06-17)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 513, No. 2 ( 2022-06-17)
    Abstract: Một bệnh nhân nam 33 tuổi với tiền sử khỏe mạnh vào viện vì chứng mất ngủ tăng dần và đôi khi có khó thở khi ngủ không do các nguyên nhân công việc, gia đình hay tâm lý. Khám lâm sàng không phát hiện dấu hiệu đặc biệt nào. Bệnh nhân được chụp cắt lớp vi tính (CT) và cộng hưởng từ (MRI) sọ não phát hiện một khối u ở vùng khoang cảnh trái. Sau đó bệnh nhân được tiến hành phẫu thuật lấy bỏ khối u, giải phẫu bệnh là Ganglioneuroma. Bệnh nhân tái khám sau đó 1 tháng và đã không còn các triệu chứng gây khó chịu.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 519, No. 2 ( 2022-11-13)
    Abstract: Ung thư dạ dày (UTDD) là bệnh lý ung thư thường gặp, và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các loại ung thư. Mục tiêu: kết quả sớm phẫu thuật cắt bán phần xa dạ dày nạo vét hạch D2, miệng nối Billroth I trong điều trị ung thư biểu mô tuyến dạ dày, tại khoa Ngoại Bụng 1 Bệnh Viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: hồi cứu kết hợp với tiến cứu mô tả 30 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến dạ dày, được phẫu thuật cắt bán phần xa dạ dày vét hạch D2, miệng nối Billroth I từ tháng 1 năm 2021 đến tháng 9 năm 2022 tại Khoa Ngoại bụng 1 bệnh viện K. Kết quả: Qua nghiên cứu đánh giá ở 30 bệnh nhân, chúng tôi thấy nhóm tuổi trên 60 hay gặp nhất chiếm 53,3%. Tỷ lệ mắc ở nam cao hơn nữ, chiếm 60%. Thời gian mổ trung bình là 143 phút, Min là 120, Max là 200 phút. Số lượng hạch vét được trung bình 22,03 hạch. Di căn hạch nhóm N1 và N2 chiếm tỷ lệ cao lần lượt là 36,7% và 23,3%. Giai đoạn bệnh chủ yếu giai đoạn III chiếm 66,7%. Thời gian rút sonde dạ dày sau mổ trung bình 1-2 ngày. Ăn sớm vào ngày 2-3, thời gian nằm viện trung bình 7-8 ngày. Các biến chứng sớm có 1 ca (chiếm 0,33%) bị viêm phổi, điều trị nội khoa ổn định ra viện sau 14 ngày. Kết luận: phẫu thuật cắt bán phần xa dạ dày nạo vét hạch D2 mở rộng là phẫu thuật an toàn, khả thi có thể thực hiện ở mọi giai đoạn bệnh, tỷ lệ biến chứng thấp, rút ngắn thời gian phẫu thuật và lượng máu mất trong mổ.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2022
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 513, No. 2 ( 2022-06-17)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 513, No. 2 ( 2022-06-17)
    Abstract: Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp mô tả cắt ngang gồm 328 bệnh nhân được phẫu thuật từ tháng 01 năm 2017 đến tháng 02 năm 2022. Số bệnh nhân phẫu thuật mạch máu chi dưới có số lượng nhiều nhất là 112 trường hợp (chiếm 47,1%), trong đó 36 trường hợp là bệnh mạch lý mạch mạch máu. Số phẫu thật mạch máu vùng cổ và nền cổ là 40, trong đó phẫu thuật động mạch cảnh là 23. Phẫu thuật mạch máu vùng ổ bụng có 46 trường hợp với bệnh lý phồng động mạch chủ chậu chiếm tỉ lệ nhiều nhất (23). Có 18 trường hợp phẫu thuật bộc lộ động mạch tạo đường vào để thực hiện các can thiệp tim mạch qua da và 20 trường hợp phẫu thuật xử lý các biến chứng sau chọc mạch để thực hiện các can thiệp qua da này. Đa phần các phẫu thuật được thực hiện với kết quả tốt, phục vụ cho điều trị bệnh mạch máu cũng như điều trị bệnh lý chính từ các nơi khác (tim, động mạch chủ, suy thận, suy tim phổi nặng).
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2023
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 526, No. 1A ( 2023-05-16)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 526, No. 1A ( 2023-05-16)
    Abstract: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 37 bệnh nhân được phẫu thuật từ tháng 09 năm 2019 đến tháng 12 năm 2022. Trong đó có 32 trường hợp có phẫu thuật sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể (17 trường hợp có ngừng tuần hoàn, tưới máu não chọn lọc (Nhóm I), 15 trường hợp còn lại (Nhóm II)), 5 trường hợp không sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể (Nhóm III). 100% bệnh nhân có độ tuổi từ 50 tuổi trở lên. Triệu chứng lâm sàng là đau ngực gặp ở đa số các bệnh nhân (riêng nhóm ngừng tuần hoàn tưới máu não chọn lọc là 76,5%). 100% bệnh nhân ở nhóm không ngừng tuần hoàn và tưới máu não chọn lọc có tổn thương động mạch chủ ngực là phồng động mạch chủ lên. Đa số bệnh nhân ở nhóm có ngừng tuần hoàn tưới máu não chọn lọc là lóc động mạch chủ loại A và ở nhóm còn lại là lóc động mạch chủ loại B. Có 10 phương pháp phẫu thuật khác nhau đã được liệt kê. Thời gian nằm hồi sức trung bình ở các nhóm lần lượt là 8 ± 4.2 (ngày), 3.9 ± 1 (ngày) và 1.3 ± 0.5 (ngày). Một số biến chứng sau đã được ghi nhận gồm suy thận, biến chứng thần kinh tạm thời, chảy máu, mổ lại, tắc mạch chi, nhiễm trùng, liệt tuỷ với tỷ lệ thấp. Có 1 trường hợp tử vong nằm trong nhóm bệnh nhân phẫu thuật có sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể và không ngừng tuần hoàn, tưới máu não chọn lọc. Từ khóa: bệnh động mạch chủ ngực; bệnh viện Đại học Y Hà Nội, ngừng tuần hoàn, tưới máu não chọn lọc
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2022
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 508, No. 1 ( 2022-01-05)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 508, No. 1 ( 2022-01-05)
    Abstract: Mục tiêu: đánh giá giá trị của siêu âm kết hợp đàn hồi mô trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt (UTTTL). Đối tượng và Phương pháp: 74 bệnh nhân nghi ngờ UTTTL được siêu âm qua đường trực tràng đa phương tiện gồm 2D, Doppler màu và SE, được đối chiếu với kết quả giải phẫu bệnh qua sinh thiết hệ thống 12 mẫu dưới hướng dẫn siêu âm qua đường trực tràng tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 5/2020 đến tháng 6/2021. Kết quả: Nghiên cứu có 28/74 bệnh nhân ung thư (38%), phát hiện 78/296 tổn thương ung thư ở 2 vùng chính là vùng ngoại vi (36) và vùng chuyển tiếp (42).Trong chẩn đoán UTTTL nằm ở vùng ngoại vi, siêu âm 2D, 2D+Doppler màu, 2D+Doppler màu+SE có độ nhạy lần lượt là 72.2%, 72.2%, 80.6%. Trong chẩn đoán UTTTL nằm ở vùng chuyển tiếp, siêu âm 2D, 2D+Doppler màu, 2D+Doppler màu+SE có độ nhạy lần lượt là 40.5%, 66.7%, 85.7%. Kết luận: Siêu âm 2D qua đường trực tràng có độ nhạy cao trong chẩn đoán UTTTL nằm ở vùng ngoại vi nhưng có độ nhạy thấp trong chẩn đoán UTTTL nằm ở vùng chuyển tiếp. Kết hợp hai hoặc ba kĩ thuật siêu âm đều làm tăng độ nhạy trong chẩn đoán UTTTL đặc biệt ở vùng chuyển tiếp.Siêu âm đàn hồi mô là phương pháp bổ trợ giúp làm tăng độ nhạy trong chẩn đoán UTTTL.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 521, No. 2 ( 2023-02-15)
    Abstract: Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá một số khó khăn trong phẫu thuật cấy ốc tai ở bệnh nhân dị dạng tai trong. Thiết kế nghiên cứu: mô tả từng ca. Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện đại học y Hà Nội, Bệnh viên đa khoa Tâm anh. Thời gian nghiên cứu từ 2017 đến 2022. Bệnh nhân nghiên cứu: 31. Kết quả nghiên cứu: Chẩn đoán hình ảnh dị dạng tai trong cả ốc tai và tiền đình chiếm tỷ lệ  54,8% (17/31), dị dạng chỉ riêng phần tiền đình chiếm tỷ lệ 38,7% (12/31), chỉ dị dạng ốc tai loại thiểu sản type II còn tiền đình bình thường chiếm tỷ lệ 6,5% (2/31). Có 12/31 bệnh nhân không thấy dây ốc tai ở vị trí giải phẫu bình thường. Phẫu thuật: dây VII bất thường gặp 11/31 trường hợp chiếm tỷ lệ 35,4%, ngách mặt hẹp 〈 2,5 mm gặp 12/31(38,7%) trường hợp, không thấy cửa sổ tròn có 9/31 trường hợp. Loại điện cực sử dụng 11/31 bệnh nhân sử dụng điện cực ngắn, đáp ứng thính giác(ART) 19/31 đáp ứng toàn bộ các điện cực khi kích thích, 12/31 bệnh nhân đáp ứng không toàn bộ, trong số này có một trường hợp chỉ có 5 điện cực có đáp ứng. Kết luận: Phẫu thuật cấy ốc tai ở bệnh nhân dị dạng tai trong rất khó khăn  vì thường kèm theo các dị dạng ở tai giữa, do đó tiềm ẩn gặp biến chứng nhiều. Không thấy dây ốc tai ở vị trí bình thường trên chẩn đoán hình ảnh, vẫn có thể phẫu thuật cấy ốc tai tùy từng trường hợp cụ thể.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 520, No. 1A ( 2022-12-28)
    Abstract: Đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cứu: Mô hình bệnh tật của một quốc gia, một cộng đồng là những phản ánh tình hình sức khỏe, tình hình kinh tế-xã hội của quốc gia hay cộng đồng nhất định nào đó. Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng các bệnh ngoại khoa thường gặp tại các bệnh viện tuyến tỉnh và huyện ở các vùng sinh thái Việt Nam.  Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tại 7 tỉnh/thành phố gồm 28 bệnh viện, sử dụng phương pháp hồi cứu số liệu từ phần mềm quản lý ca bệnh tại các bệnh viện. Kết quả:  Trong 3 năm (2018-2020), số lượt khám và điều trị trung bình của tuyến tỉnh là 100.000 lượt/năm và tuyến huyện là 25.000 lượt/năm. Số lượt chuyển tuyến của các BV tuyến huyện cao hơn BV tuyến tỉnh (7% so với 3%). Các loại bệnh gặp đến khám nhiều nhất là chấn thương sọ não (9,9%); viêm ruột thừa và các biến chứng của viêm ruột thừa (6,4%); Sỏi tiết niệu (8%); u phì đại tiền liệt tuyến (3,8%). Các bệnh này đều ghi nhận tại 28 BV BV tuyến tỉnh, và 2 BV tuyến huyện, gặp nhiều hơn tại 3 vùng sinh thái là Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Ung thư trực tràng, u phổi (5,2%,6,3%); chấn thương sọ não, chấn thương cột sống (3,9%, 2,9%) có tỉ lệ chuyển tuyến cao nhất. Kết luận: Các bệnh ngoại khoa gặp nhiều nhất là chấn thương sọ não, gãy xương, viêm ruột thừa và sỏi tiết niệu. Các bệnh lý thường chuyển tuyến nhất là chấn thương sọ não, cột sống, và ung thư.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 522, No. 1 ( 2023-02-19)
    Abstract: Ung thư bàng quang đứng thứ 11 về tỉ lệ mắc, thứ 13 về tỉ lệ tử vong ở cả hai giới, trong đó 75-85% là ung thư bàng quang không xâm lấn cơ (non muscle invasive bladder cancer – NMIBC). Phương pháp cắt đốt nội soi lấy nguyên khối u (en-bloc resection of bladder tummor – ERBT) trong điều trị ung thư bàng quang không xâm lấn cơ có nhiều ưu điểm như đạt yêu cầu về giải phẫu bệnh, tỉ lệ sót u thấp, tỉ lệ tái phát thấp hơn so với cắt đốt nội soi tiêu chuẩn (Transurethral resection of bladder tummor). Bơm Gemcitabine nội bàng quang sau phẫu thuật là liệu pháp an toàn giúp giảm nguy cơ tái phát. Trong bài viết này chúng tôi báo cáo trường hợp bệnh nhân nam 84 tuổi, nhập viện với triệu chứng tiểu máu, tiểu buốt. Bệnh nhân sau đó được nội soi enblock u bàng quang kết hợp hoá chất Gemcitabine nội bàng quang, theo dõi ở tháng thứ 9 chưa thấy dấu hiệu tái phát [1] , [4]
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2021
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 507, No. 2 ( 2021-12-23)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 507, No. 2 ( 2021-12-23)
    Abstract: Mục tiêu: đánh giá giá trị của cắt lớp vi tính (CLVT) đa dãy trong chẩn đoán tắc ruột quai đóng (TRQĐ). Phương pháp: 145 bệnh nhân tắc ruột trong đó có 40 bệnh nhân TRQĐ được xác định bằng phẫu thuật đã được chụp CLVT có tiêm thuốc cản quang trước mổ tại bệnh viện Việt Đức từ tháng 7/2019 đến tháng 4/2021. Hai bác sỹ chẩn đoán hình ảnh không biết trước kết quả phẫu thuật xem phim CLVT và đánh giá 11 dấu hiệu trên CLVT. Từ đó đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự đoán dương tính và giá trị dự đoán âm tính của từng dấu hiệu. Kết quả: Chẩn đoán TRQĐ, dấu hiệu có ít nhất hai điểm chuyển tiếp có độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 97,1%. Dấu hiệu mỏ chim có độ nhạy 87,5%, độ đặc hiệu 66,7%. Dấu hiệu quai ruột hình chữ U/ chữ C, quai ruột giãn nằm ở vị trí bất thường trong ổ bụng có độ đặc hiệu 100% và độ nhạy tương ứng là 32,5% và 15%.Chấn đoán biến chứng thiếu máu thành ruột, dấu hiệu thành ruột ngấm thuốc kém có độ nhạy  62%, độ đặc hiệu 94,7%; mạch máu mạc treo ngấm thuốc kém có độ nhạy 23,8%, độ đặc hiệu 100%. Kết luận: Ở những bệnh nhân được khảo sát của chúng tôi, có ít nhất hai điểm chuyển tiếp, quai ruột chữ U/C, quai ruột giãn ở vị trí bất thường trong ổ bụng có giá trị cao trong chẩn đoán TRQĐ. Sự giảm ngấm thuốc thành ruột và mạch máu mạc treo tương ứng là dấu hiệu gợi ý tốt cho thiếu máu ruột.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 530, No. 1 ( 2023-09-18)
    Abstract: Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả phục hồi thần kinh ở người bệnh sau cấp cứu ngừng tuần hoàn theo thang điểm CPC tại Khoa Cấp cứu Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có phân tích. Kết quả nghiên cứu: Có 45 người bệnh ngừng tuần hoàn được đưa vào nghiên cứu, với độ tuổi trung bình là (55,6 ± 21,1), người bệnh nam giới chiếm 77,8%. Thời gian từ lúc NTH đến lúc được hồi sức tim phổi trung bình là 16,2 ± 11,3 và đến tại Khoa Cấp cứu trung bình là 23,5 ± 10. Kết quả hồi sinh tim phổi thành công tại Khoa Cấp cứu là 42,2%. Kết quả đánh giá thần kinh theo thang điểm CPC tại thời điểm ra viện có 13,3% (6/45) phục hồi chức năng thần kinh ở mức tốt (CPC 1-2 điểm). Sau ra viện 30 ngày có 19 bệnh nhân còn sống sót, trong đó chức năng thần kinh phục hồi tốt là 36,8% (7/19). Kết luận: Tỷ lệ người bệnh được tái lập tuần hoàn là 42,2% nhưng chỉ có một tỷ lệ rất nhỏ người bệnh khi ra viện có kết cục thần kinh tốt (13,3%).
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...