GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Ihre E-Mail wurde erfolgreich gesendet. Bitte prüfen Sie Ihren Maileingang.

Leider ist ein Fehler beim E-Mail-Versand aufgetreten. Bitte versuchen Sie es erneut.

Vorgang fortführen?

Exportieren
  • 1
    Online-Ressource
    Online-Ressource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2023
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 530, No. 1 ( 2023-09-18)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 530, No. 1 ( 2023-09-18)
    Kurzfassung: Vạt mạch xuyên ô mô út được Backhach và cộng sự giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1995 được coi là một lựa chọn tốt để tái tạo những tổn khuyết rộng ngón V và mu bàn tay. Chúng tôi báo cáo một trường hợp điều trị thành công tổn khuyết phần mềm ngón V bằng vạt mạch xuyên ô mô út. Bệnh nhân nam 37 tuổi, có khuyết phần mềm ngón V kích thước 4x1,5cm do tai nạn lao động giờ thứ 5. Bệnh nhân được phẫu thuật tạo hình che phủ tổn khuyết ngón V tay trái bằng vạt mạch xuyên ô mô út. Sau mổ 6 tháng, búp ngón tròn đều, móng bình thường, sẹo nơi cho vạt phẳng, sẹo nơi nhận vạt quá phát và co kéo nhẹ, mức độ vận động trung bình, cảm giác nơi cho và nơi nhận vạt phục hồi hoàn toàn, bệnh nhân hài lòng với kết quả phẫu thuật. Sử dụng vạt mạch xuyên ô mô út để tái tạo tổn khuyết ngón V là một lựa chọn phù hợp cho các tổn khuyết rộng ngón V và mu bàn tay.
    Materialart: Online-Ressource
    ISSN: 1859-1868
    Sprache: Unbekannt
    Verlag: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publikationsdatum: 2023
    Standort Signatur Einschränkungen Verfügbarkeit
    BibTip Andere fanden auch interessant ...
  • 2
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 513, No. 1 ( 2022-04-27)
    Kurzfassung: Mở đầu: Tồn dư khối u là những tế bào ung thư còn sót lại trong cơ thể sau điều trị, là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tái phát và di căn. Hiện nay việc đánh giá hiệu quả điều trị dựa trên các chỉ dấu sinh hoá và các kỹ thuật hình ảnh học gặp một số hạn chế do độ nhạy và độ đặc hiệu chưa cao. Vì vậy, việc phát triển thêm các chỉ thị sinh học mới có độ chính xác cao để kết hợp với các phương pháp truyền thống là rất cần thiết, giúp các bác sĩ phát hiện tồn dư khối u và tiên lượng tái phát cho bệnh nhân. Mục tiêu: Chúng tôi sử dụng kĩ thuật giải trình tự gen thế hệ mới với độ phủ sâu để xây dựng một quy trình cá thể hóa cho từng bệnh nhân, nhằm xác định sự hiện diện của DNA ngoại bào phóng thích từ khối u (ctDNA) trong mẫu sinh thiết lỏng với độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Phương pháp: 64 bệnh nhân ung thư vú, đại trực tràng, dạ dày và gan chưa qua điều trị, có chỉ định phẫu thuật triệt căn được tuyển chọn và thu nhận 10 ml máu ngoại biên tại 2 thời điểm trước mổ và 1 tháng sau mổ. DNA bộ gen tách từ mẫu mô u được giải trình tự trên 95 gen mục tiêu để phát hiện các đột biến sinh dưỡng. 5 đột biến tiêu biểu đặc trưng nhất cho từng bệnh nhân được thiết kế mồi và giải trình tự trên DNA ngoại bào tách chiết từ các mẫu sinh thiết lỏng. Kết quả: Độ nhạy phát hiện ctDNA trên mẫu sinh thiết lỏng trước mổ ở ung thư đại trực tràng, dạ dày, gan và ung thư vú thể tam âm là 100%, ung thư vú các thể khác đạt độ nhạy từ 17-62%. Độ đặc hiệu của quy trình là 100%. Các đột biến cá thể hóa có khả năng phân tầng được 2 nhóm bệnh nhân sau mổ: nhóm ctDNA(+), còn tồn dư khối u là nhóm có nguy cơ cao, và nhóm ctDNA(-) có nguy cơ thấp. Kết luận: Quy trình sinh thiết lỏng cá thể hóa nhằm phát hiện tồn dư khối u cho độ nhạy và độ đặc hiệu cao, và có khả năng phát hiện tồn dư khối u sau phẫu thuật triệt căn. Quy trình này có triển vọng lớn để áp dụng vào lâm sàng theo dõi hiệu quả điều trị và phát hiện tái phát sớm trong tương lai.
    Materialart: Online-Ressource
    ISSN: 1859-1868
    Sprache: Unbekannt
    Verlag: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publikationsdatum: 2022
    Standort Signatur Einschränkungen Verfügbarkeit
    BibTip Andere fanden auch interessant ...
  • 3
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 513, No. 1 ( 2022-04-27)
    Kurzfassung: Đặt vấn đề: Ở Việt Nam, năm 2020 đã ghi nhận 182.563 ca ung thư mới và 122.690 ca tử vong vì ung thư. Bốn loại ung thư hàng đầu ở Việt Nam là ung thư gan (14,5%), ung thư phổi (14,4%), ung thư vú (11,8%) và ung thư đại trực tràng (9,0%). Phát hiện sớm đồng thời nhiều loại ung thư giúp giảm 78% tỉ lệ bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn muộn và giảm 26% bệnh nhân tử vong vì ung thư. Ngoài ra, phát hiện sớm ung thư giúp tăng hiệu quả điều trị và giảm chi phí y tế. Mục tiêu: Trong nghiên cứu này chúng tôi phát triển một qui trình sinh thiết lỏng phát hiện ung thư giai đoạn sớm gọi là SPOT-MAS. Phương pháp: Qui trình SPOT-MAS được xây dựng dựa trên công nghệ giải trình tự thế hệ mới để phát hiện đồng thời 4 biến đổi đặc trưng của ADN khối u được phóng thích vào máu ngoại vi (gọi là circulation tumor DNA, ctDNA) bao gồm i) sự biến đổi hyper-methylation trên 450 vùng, ii) biến đổi hypo-methylation trên toàn bộ gen, iii) kích thước đặc trưng của ctDNA và iv) biến đổi số lượng bản sao và cấu trúc NST. Sự kết hợp 4 đặc tính này và mô hình máy học đã giúp gia tăng khả năng phát hiện ung thư từ giai đoạn sớm và cho phép phát hiện đồng thời 4 loại ung thư gan, phổi, vú và đại-trực tràng. Qui trình SPOT-MAS được phát triển với mẫu máu được thu nhận từ 285 bệnh nhân mắc ung thư giai đoạn I-IIIa và 222 người khoẻ mạnh. Kết quả: Độ nhạy của qui trình SPOT-MAS đạt 73,9% (95%CI: 73,2-74,6), độ đặc hiệu đạt 95,9% (95%CI: 95,8-96), giá trị tiên đoán dương là 95,4% (95%CI: 95,2-95,3) và giá trị tiên đoán âm là 75,7% (95%CI: 74,7-76). Kết luận: Phương pháp SPOT-MAS phân tích đồng thời 4 biến đổi đặc trưng của ctDNA, vì vậy giúp tăng độ chính xác trong phát hiện sớm ung thư và cho phép phát hiện đồng thời 4 loại ung thư phổ biến nhất chỉ trong một lần phân tích.
    Materialart: Online-Ressource
    ISSN: 1859-1868
    Sprache: Unbekannt
    Verlag: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publikationsdatum: 2022
    Standort Signatur Einschränkungen Verfügbarkeit
    BibTip Andere fanden auch interessant ...
  • 4
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 513, No. 1 ( 2022-04-27)
    Kurzfassung: Đặt vấn đề: Xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm lấn NIPT (Non-Invasive Prenatal Testing - NIPT) đang ngày càng được ứng dụng rộng rãi trên thế giới. Gần đây, nhiều nghiên cứu cho thấy NIPT sử dụng kỹ thuật giải trình gen tự thế hệ mới (Next-generation sequencing – NGS) có khả năng phát hiện một phổ rộng các bệnh đơn gen dạng di truyền trội. Việc cải tiến liên tục phương pháp NGS trong tầm soát bất thường di truyền trước sinh cho thai phụ sẽ làm giảm đáng kể gánh nặng bệnh tật và nâng cao chất lượng dân số Việt Nam. Trong nghiên cứu này, chúng tôi xây dựng và đánh giá độ chính xác của qui trình xét nghiệm trước sinh không xâm lấn bằng phương pháp giải trình tự độ sâu lớn để sàng lọc một số bệnh đơn gen trội phổ biến và nghiêm trọng cho thai phụ, từ đó có thể đánh giá khả năng sàng lọc toàn diện cho thai so với NIPT truyền thống. Mục tiêu: Thiết lập và đánh giá qui trình trước sinh không xâm lấn cho các bệnh di truyền trội đơn gen thông qua việc xác định độ nhạy và độ đặc hiệu kỹ thuật của xét nghiệm. Phương pháp: 30 mẫu máu ngoại vi của các thai phụ mang thai đơn trên 9 tuần thai kèm mẫu máu cha được thu nhận. DNA ngoại bào được tách chiết từ mẫu huyết tương, sau đó tiến hành tạo thư viện và lai-bắt giữ 30 gen mục tiêu và giải trình tự bằng hệ thống giải trình tự thế hệ mới Nextseq 2000 (Illumina, Hoa Kỳ). Các biến thể phát hiện trên DNA ngoại bào được so sánh với các biến thể phát hiện trên DNA nội bào của cha và mẹ (phân tích trios) để tính toán độ nhạy và độ đặc hiệu kỹ thuật của qui trình. Kết quả: Nghiên cứu phát hiện 29 biến thể dương tính thật và 8 biến thể dương tính giả trong tổng số 30 mẫu. Các biến thể dương tính giả xảy ra khi cả cha và mẹ đều có nucleotit chuẩn nhưng DNA ngoại bào cho thấy biến thể khác. Ngược lại, có hơn 3 triệu biến thể âm tính thật (cha mẹ đều đồng hợp tử nucleotit chuẩn) trong 30 gen mục tiêu đã được phát hiện chính xác. Có một biến thể âm tính giả được xác định khi tìm thấy trên mẫu DNA bộ gen của cha nhưng không phát hiện trên mẫu DNA ngoại bào tương ứng. Sử dụng thông số trên, nghiên cứu xác định độ nhạy kỹ thuật là 96.7% và độ đặc hiệu kỹ thuật là 〉 99%. Kết luận: Nghiên cứu đã thiết lập được qui trình sàng lọc trước sinh không xâm lấn bằng kỹ thuật giải trình tự thế hệ mới cho nhiều bệnh đơn gen với độ chính xác cao. Đây là tiền đề quan trọng tiến tới khả năng mở rộng phạm vi sàng lọc của xét nghiệm trước sinh không xâm lấn nhằm phát hiện các bệnh đơn gen trội phổ biến.
    Materialart: Online-Ressource
    ISSN: 1859-1868
    Sprache: Unbekannt
    Verlag: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publikationsdatum: 2022
    Standort Signatur Einschränkungen Verfügbarkeit
    BibTip Andere fanden auch interessant ...
  • 5
    Online-Ressource
    Online-Ressource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2023
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 524, No. 1A ( 2023-03-17)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 524, No. 1A ( 2023-03-17)
    Kurzfassung: Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu các yếu tố liên quan đến tăng đường huyết ở bệnh nhân nhồi máu não trong ba ngày đầu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 134 bệnh nhân nhồi máu não trong 3 ngày đầu tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103. Kết quả: Bệnh nhân nhồi máu não có đái tháo đường có tỷ lệ tăng đường huyết là 73,2%, không có đái tháo đường có tỷ lệ tăng đường huyết là 26,8%. BMI cao có tỷ lê tăng đường huyết cao hơn so với BMI thấp, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p 〈 0,05. Điểm NIHSS cao làm tỷ lệ tăng đường huyết với r=0,7; p 〈 0,5. Kết luận: đái tháo đường, BMI cao, điểm NIHSS cao có liên quan đến tăng đường huyết ở bệnh nhân nhồi máu não cấp.
    Materialart: Online-Ressource
    ISSN: 1859-1868
    Sprache: Unbekannt
    Verlag: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publikationsdatum: 2023
    Standort Signatur Einschränkungen Verfügbarkeit
    BibTip Andere fanden auch interessant ...
  • 6
    Online-Ressource
    Online-Ressource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2023
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 524, No. 1A ( 2023-03-17)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 524, No. 1A ( 2023-03-17)
    Kurzfassung: Mục tiêu: Nghiên cứu thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân nhồi máu não ba ngày đầu bị bệnh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 134 bệnh nhân nhồi máu não trong 3 ngày đầu  từ tháng 5 năm 2022 đến tháng  8 năm 2022 điều trị tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103. Kết quả: tăng đường huyết gặp 40,3%. Kiểm soát đường huyết trong 24 giờ đầu vớ tỷ lệ đạt mục tiêu là 15,3%. Kiểm soát đường huyết bằng insulin kết hợp chế độ ăn bệnh nhân có đường huyết trên 10 mol/l đạt mục tiêu ở 24 giờ là 37,5%, 24-48 giờ là 40%, 48-72 giờ là 66,7%. Kết luận: Bệnh nhân nhồi máu não trong 3 ngày đầu có tỷ lệ tăng đường huyết cao và khó kiểm soát đường ở 24 giờ đầu. Bệnh nhân có đường huyết trên 10 mmol/l, kiểm soát đường huyết với insulin kết hợp chế độ ăn uống nhanh chóng đạt mục tiêu điều trị.
    Materialart: Online-Ressource
    ISSN: 1859-1868
    Sprache: Unbekannt
    Verlag: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publikationsdatum: 2023
    Standort Signatur Einschränkungen Verfügbarkeit
    BibTip Andere fanden auch interessant ...
  • 7
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 506, No. 2 ( 2021-10-24)
    Kurzfassung: Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu và độc tính của kỹ thuật xạ trị lập thể định vị thân trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan giai đoạn tiến triển có huyết khối tĩnh mạch cửa (HKTMC). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, theo dõi dọc trên 31 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan có huyết khối thân hoặc nhánh chính tĩnh mạch cửa, được điều trị bằng kỹ thuật xạ trị lập thể định vị thân, theo dõi từ 07/2018 đến 06/2021 tại Bệnh viện Trung Ương Quân đội 108. Đánh giá tỷ lệ đáp ứng huyết khối, thời gian sống thêm toàn bộvà các tác dụng phụ. Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng huyết khối sau 3 tháng, 6 tháng lần lượt là 67,7%; 37,9%. Trung vị thời gian sống thêm toàn bộ là 13 tháng. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ sau 6 tháng, 1 năm lần lượt là 93,5%; 54,8%. Các độc tính chủ yếu độ 1-2 bao gồm giảm tiểu cầu, tăng enzyme gan, đau hạ sườn phải.Không có tử vong liên quan đến điều trị. Kết luận: Xạ trị lập thể định vị thân là phương pháp an toàn và có hiệu quả trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan có HKTMC.
    Materialart: Online-Ressource
    ISSN: 1859-1868
    Sprache: Unbekannt
    Verlag: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publikationsdatum: 2021
    Standort Signatur Einschränkungen Verfügbarkeit
    BibTip Andere fanden auch interessant ...
  • 8
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 516, No. 1 ( 2022-07-17)
    Kurzfassung: MAST (Model for Assessment of Telemedicine) là mô hình đánh giá hệ thống y tế từ xa. Bốn cơ sở dữ liệu đã được sử dụng để tìm kiếm các bài báo có liên quan bao gồm PubMed, Virtual Health Library (VHL), Global Health Library (GHL) và Google Scholar vào tháng 9 năm 2021. Kết quả cho thấy có 6 bài báo thỏa mãn tiêu chí lựa chọn và được dùng để trích xuất dữ liệu. MAST cung cấp một khuôn khổ đánh giá hệ thống y tế từ xa toàn diện gồm đánh giá trước; đánh giá đa ngành trong bảy khía cạnh liên quan các vấn đề y tế, xã hội, kinh tế và đạo đức; đánh giá khả năng chuyển giao kết quả. Mục đích chính của MAST nhằm cung cấp thông tin làm cơ sở ra quyết định, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng của hệ thống y tế, tạo điều kiện cho người bệnh tiếp cận với công nghệ y tế hiện đại, chi phí tối ưu và hiệu quả. Tuy nhiên, MAST chỉ phù hợp để đánh giá ứng dụng đã hoàn thiện. Có thể nghiên cứu và xây dựng một khung đánh giá hệ thống y tế từ xa Việt Nam dựa trên MAST.
    Materialart: Online-Ressource
    ISSN: 1859-1868
    Sprache: Unbekannt
    Verlag: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publikationsdatum: 2022
    Standort Signatur Einschränkungen Verfügbarkeit
    BibTip Andere fanden auch interessant ...
  • 9
    Online-Ressource
    Online-Ressource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2022
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 515, No. 2 ( 2022-06-23)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 515, No. 2 ( 2022-06-23)
    Kurzfassung: Mục tiêu: Đặc điểm hình thái thùy trán trên phim MRI ở bệnh nhân nghiện rượu mạn tính. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang ở 30 bệnh nhân nghiện rượu mạn tính điều trị nội trú tại Khoa Tâm thần, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 4/2021 đến tháng 3/2022 và 21 người nhóm chứng khỏe mạnh. Kết quả: Thể tích chất xám toàn bộ thùy trán ở nhóm bệnh giảm so với chóm chứng (91,83 ± 1,35cm3 so với 97,29 ±1,62cm3, với p 〈 0,05). Thể tích chất xám hồi ổ mắt bên phải và thể tích chất xám hồi trước trung tâm bên trái ở nhóm bệnh giảm so với nhóm chứng (5,96 ± 0,1 cm3 và 4,85 ± 0,11 cm3 so với 6,24 ± 0,13 cm3 và 5,20 ± 0,13 cm3, với p 〈 0,05). Độ dày chất xám hồi trán trên ở nhóm bệnh giảm so với nhóm chứng (2,55 ± 0,04 cm3 so với 2,68 ± 0,03 cm3, với p 〈 0,05). Thể tích chất trắng toàn bộ hồi trán trên, toàn bộ hồi trán giữa, toàn bộ hồi trán dưới và toàn bộ hồi trước trung tâm ở nhóm bệnh giảm so với nhóm chứng (34,27 ± 0,75 cm3; 37,16 ± 0,69 cm3; 14,01 ± 0,32 cm3 và 26,35 ± 0,48 cm3 so với 37,54 ± 0,90 cm3; 40,54 ± 0,83 cm3; 15,68 ± 0,38 cm3 và 30,08 ± 0,57 cm3, với p 〈 0,05). Kết luận: Thể tích chất xám toàn bộ thùy trán, thể tích chất trắng hồi trán trên, hồi trán giữa, hồi trán dưới và hồi trước trung tâm ở nhóm bệnh giảm so với nhóm chứng.
    Materialart: Online-Ressource
    ISSN: 1859-1868
    Sprache: Unbekannt
    Verlag: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publikationsdatum: 2022
    Standort Signatur Einschränkungen Verfügbarkeit
    BibTip Andere fanden auch interessant ...
  • 10
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 524, No. 2 ( 2023-03-30)
    Kurzfassung: Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là một trong những loại nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc y tế thường gặp nhất, làm gia tăng chi phí điều trị, kéo dài thời gian nằm viện, tăng gánh nặng bệnh tật và tăng tỷ lệ tử vong. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ NKVM và các yếu tố liên quan đến của người bệnh phẫu thuật tại Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM. Đối tượng-phương pháp: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang tiến cứu được thực hiện trên 859 người bệnh phẫu thuật tại Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM từ 05/2020 đến 12/2020. Các thông tin được thu thập bao gồm bệnh đái tháo đường, thang điểm ASA, kháng sinh dự phòng, loại phẫu thuật, tắm trước phẫu thuật, thời gian phẫu thuật và NKVM. Kết quả: Tỷ lệ NKVM chung là 2,2%, dao động từ 1,3% đến 20,0%. Trong đó, tỷ lệ mắc NKVM cao nhất ở phẫu thuật ruột non (SB) với 20%, kế đến là phẫu thuật tim (CARD) với 5,5%; phẫu thuật dạ dày (GAST) với 4,5%; phẫu thuật  đường mật, túi mật, gan, tụy (BILI + CHOL) với 4,2%; và phẫu thuật mở hộp sọ (CRAN) với 4,1%. Thời gian trung bình từ lúc phẫu thuật cho đến khi bắt đầu NKVM là 11,9 ± 7,8 ngày, với thời gian dài nhất trong phẫu thuật tim và phẫu thuật mạch máu trên 20 ngày. Người bệnh có bệnh tiểu đường có nguy cơ mắc NKVM gấp 6,5 lần (KTC 95%: 2,8-14,7); có thang điểm ASA ≥ 3 điểm thì nguy cơ mắc NKVM gấp 2,6 lần (KTC 95%: 1,8-3,6). Thời gian phẫu thuật tăng 1 giờ thì nguy cơ NKVM tăng lên 1,3 lần (KTC 95%: 1,1-1,6) và số lượng phẫu thuật viện thêm 1 người thì nguy cơ NKVM tăng lên 1,9 lần (KTC 95%: 1,3-2,9). Kết luận: Trong nghiên cứu, tỷ lệ chung của SSI là 2,2%. Thời gian trung bình từ khi phẫu thuật đến khi bắt đầu nhiễm khuẩn là 11,9 ± 7,8 ngày và các yếu tố nguy cơ có liên quan đến NKVM gồm đái tháo đường, điểm ASA cao, tăng thời gian phẫu thuật, tăng thời gian nằm viện, loại can thiệp và số lượng phẫu thuật viên tham phẫu thuật
    Materialart: Online-Ressource
    ISSN: 1859-1868
    Sprache: Unbekannt
    Verlag: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publikationsdatum: 2023
    Standort Signatur Einschränkungen Verfügbarkeit
    BibTip Andere fanden auch interessant ...
Schließen ⊗
Diese Webseite nutzt Cookies und das Analyse-Tool Matomo. Weitere Informationen finden Sie hier...