GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
  • Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association  (2)
  • 1
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 510, No. 1 ( 2022-02-25)
    Abstract: Đặt vấn đề và mục tiêu: Mặc dù phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI) đã cải thiện tỷ lệ thụ tinh ống nghiệm trong những năm gần đây, tuy nhiên, vẫn có tỷ lệ khoảng 1-5% số ca thất bại thụ tinh hoàn toàn sau ICSI. Việc kết hợp kỹ thuật hoạt hóa hóa noãn (AOA) và ICSI đã giúp cải thiện tỷ lệ thụ tinh. Mặc dù vậy, chỉ định cho kỹ thuật AOA rất khác nhau ở các nghiên cứu đã được công bố. Nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu đánh giá hiệu quả lâm sàng của việc áp dụng kỹ thuật AOA chủ động và thụ động trên các nhóm bệnh nhân cụ thể. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu tiến hành trên 427 noãn của 57 cặp vợ chồng đến làm thụ tinh ống nghiệm tại Trung tâm IVF, Vinmec Times City. Kỹ thuật AOA chủ động được áp dụng cho nhóm bệnh nhân có tiền sử thụ tinh kém hoặc chất lượng tinh trùng yếu. Kỹ thuật AOA bị động được tiến hành trên nhóm bệnh nhân có noãn non nuôi trưởng thành trong phòng thí nghiệm hoặc có tỷ lệ thụ tinh kém ở ngày thứ nhất sau ICSI (D1). Kết quả: Ở nhóm AOA chủ động, tỷ lệ thụ tinh đạt cải thiện một các rõ rệt và đạt 79% ở trên các bệnh nhân có tiền sử thụ tinh kém ( 〈 50%) (p 〈 0,05). Với nhóm AOA bị động, những bệnh nhân có tỷ lệ thụ tinh thấp ở ngày D1 ( 〈 50%), sau khi áp dụng AOA tỷ lệ thụ tinh tăng lên một cách có ý nghĩa và đạt 76,5% (p 〈 0,05); với nhóm noãn trưởng thành trong phòng thí nghiệm, tỷ lệ thụ tinh của nhóm có AOA và không AOA lần lượt là 67,61% và 50%, sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê (p 〈 0,05). Kết luận: AOA không những hiệu quả khi áp dụng chủ động trên nhóm bệnh nhân có tiền sử thụ tinh kém và chất lượng tinh trùng yếu, mà còn có thể thực hiện bị động với nhóm bệnh nhân có tỷ lệ thụ tinh kém ở ngày D1 và với nhóm noãn nuôi trưởng thành trong phòng thí nghiệm. Tác động lâu dài của AOA đến sự phát triển của thai nhi và trẻ sinh sống vẫn còn đang được nghiên cứu, do đó, kỹ thuật AOA không nên được thực hiện một các thường quy cho tất cả các ca, mà chỉ nên cân nhắc thực hiện khi thực sự cần thiết.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 510, No. 1 ( 2022-02-25)
    Abstract: Mục tiêu: Phân tích mối liên quan giữa các bất thường xuất hiện trong quá trình phân chia của phôi giai đoạn sớm và kết quả lâm sàng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến hành trên 88 trường hợp chuyển 1 phôi nang trong chu kỳ chuyển phôi đông lạnh, các phôi được tạo ra từ chu kỳ thụ tinh ống nghiệm và nuôi cấy phôi bằng hệ thống timelapse. Các bệnh nhân sẽ được đánh giá kết quả có thai bằng xét nghiệm βhcg vào ngày 14 sau chuyển phôi và siêu âm theo dõi đến thai diễn tiến, sau 10 tuần. Kết quả: tỷ lệ βhcg (+), thai lâm sàng, thai diễn tiến lần lượt là 62,5%, 55,7%, 51,1%. Trong đó, tỷ lệ có thai của nhóm không xuất hiện bất thường trong phân chia giai đoạn đầu cao hơn so với nhóm bất thường ở cả 2 lần phân chia đầu tiên, về tỷ lệ βhcg (+) (67% so với 51%), tỷ lệ thai lâm sàng (61% so với 41%) và tỷ lệ thai diễn tiến (56% so với 37%), tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Không ghi nhận trường hợp có thai nào khi chuyển các phôi có hình thành không bào trong phôi bào giai đoạn phôi dâu. Kết luận: những phôi không xuất hiện bất thường trong những lần phân chia đầu tiên của phôi sẽ mang lại kết quả có thai tốt hơn so với những phôi có bất thường xuất hiện 2 lần. Tuy nhiên, cần thực hiện nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn để thu được kết quả có độ tin cậy cao hơn.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...