GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
  • 1
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 509, No. 2 ( 2022-01-13)
    Abstract: Đặt vấn đề: Bệnh thận mãn giảm đào thải acid uric đều làm tăng nồng độ acid uric máu. Mục tiêu: Khảo sát sự biến thiên nồng độ acid uric trên bệnh nhân bị bệnh thận mạn. Khảo sát mối liên quan và tương quan giữa nồng độ acid uric trên bệnh nhân bị bệnh thận mạn với một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang, được lấy mẫu thuận tiện khảo sát 98 bệnh nhân đến khám tại Khoa Nội thận – Bệnh viện C TP Đà Nẵng được chẩn đoán bệnh thận mạn từ tháng 03/2020 đến 10/2020. Đối tượng xác định thuộc mẫu nghiên cứu được làm các xét nghiệm cần thiết cho nghiên cứu: acid uric, ure, creatinin, GFR, công thức máu. Số liệu sau khi thu thập được xử lý bằng phần mềm thống kê y học Stata 14.0. Kết quả: Nồng độ trung bình acid uric của đối tượng nghiên cứu 425,0 ± 118,1 μmol/l và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với các giai đoạn bệnh thận mạn (p = 0,029). Có mối tương quan thuận mức độ trung bình có ý nghĩa thống kê giữa nồng độ acid uric với ure, creatinin (p 〈 0,05) và có mối tương quan nghịch mức độ trung bình có ý nghĩa thống kê giữa nồng độ acid uric với GFR (p 〈 0,05).  Kết luận: Cần thường xuyên theo dõi nồng acid uric máu ở bệnh nhân bệnh thận mạn.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 513, No. 2 ( 2022-06-17)
    Abstract: Mục tiêu:  Kiểm soát an toàn và hiệu quả dịch bệnh Covid 19 tại địa phương Quận 1 và 3- Thành phố Hồ Chí Minh Phương pháp nghiên cứu: Đoàn hệ tiến cứu, cắt ngang, kiểm soát dịch bệnh ở địa phương an toàn và hiệu quả bằng mô hình “Quản lý và điều trị F0 của Bệnh viện Dã chiến số 6(BVDC6) tại Thành phố Hồ Chí Minh”. Kết quả: Số F0 mới mắc giảm. Tỷ lệ tử vong của F0 giảm. Địa phương áp dụng mô hình này khống chế được dịch bệnh Covid19, hệ số lây lan trong giai đoạn thực hiện mô hình (R02=0.79) khác biệt so với thời gian trước đó (R01=3.48) có ý nghĩa thống kê p 〈 0.01. Kết luận: Ứng dụng mô hình “Quản lý và điều trị F0 của BVDC6 tại Thành phố Hồ Chí Minh” đã kiểm soát được dịch bệnh Covid 19 một cách hiệu quả và an toàn.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 528, No. 2 ( 2023-08-07)
    Abstract: Mục tiêu: Đánh giá kết quả hemoglobin và một số yếu tố liên quan đến kết quả hemoglobin trong điều trị thiếu máu bằng erythropoietin (EPO) trên bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện đa khoa Bạc Liêu năm 2022-2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 96 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ được chỉ định điều trị thiếu máu bằng erythropoietin tại khoa Thận nhân tạo của Bệnh viện đa khoa Bạc Liêu từ tháng 4 năm 2022 đến tháng 4 năm 2023. Kết quả: Số bệnh nhân khi bắt đầu nghiên cứu có Hb nhỏ hơn 10g/dL chiếm tỷ lệ lớn nhất chiếm 70,83%. Mức liều phổ biến nhất là 48000UI. Từ tháng thứ nhất (T1) đến tháng thứ 12 (T3) nồng độ Hb trung bình tăng lên rõ rệt, tại T1 Hb trung bình là 8,68g/dL, tại T3 Hb trung bình là 9,55g/dL. Sau 12 tháng điều trị, RBC trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu có xu hướng tăng lên. Nồng độ Ferritin trung bình khá ổn định và ít dao động trong khoảng thời gian nghiên cứu, dao động trong khoảng 175,63 µg/L – 275,49 µg/L. Kết luận: Liều EPO phổ biến dùng cho bệnh nhân là 48000 UI/ tháng, tất cả bệnh nhân đều được dùng thuốc EPO tiêm tĩnh mạch sau khi lọc máu. Các chỉ số huyết học: Hb và hồng cầu trung bình tăng. Tuy nhiên cần chú ý đến tốc độ tăng Hb để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân. Nồng độ ferritin huyết thanh trung bình tăng và nằm trong khoảng giá trị bình thường. 
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 529, No. 1 ( 2023-08-25)
    Abstract: Đặt vấn đề: Nội soi đại tràng được xem là phương pháp tốt nhất trong tầm soát ung thư đại trực tràng. Hiện nay có hai phương pháp chuẩn bị nội soi đại tràng bao gồm chuẩn bị đại tràng nội soi trong ngày và chuẩn bị đại tràng nội soi qua ngày, việc lựa chọn phương pháp này có liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng và kết quả chẩn đoán cần được thực hiện nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ với 173 người bệnh chuẩn bị đại tràng nội soi trong ngày và 173 người bệnh chuẩn bị đại tràng nội soi qua ngày tại Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM - Cơ sở 2 từ 08/2022 đến 12/2022. Nghiên cứu đánh giá mức độ sạch phân theo thang điểm chuẩn bị ruột của Boston, mức độ hài lòng và phản ứng khó chịu của người bệnh. Kết quả: Mức độ sạch phân, tình trạng phát hiện viêm loét đại tràng và polype giữa 2 nhóm nội soi trong ngày và qua ngày là như nhau. Tuy nhiên, tỉ lệ chấp nhận về phương pháp chuẩn bị đại tràng qua ngày (98.3%) cao hơn so với nhóm chuẩn bị đại trạng trong ngày (94.2%) (p=0.047), ở chuẩn bị đại tràng qua ngày có tỉ lê ảnh hưởng giấc ngủ (5.2%) cao hơn so với nhóm chuẩn bị trong ngày (p 〈 0.001). Kết luận: Nhân viên y tế có thể tư vấn người bệnh thực hiện phương pháp chuẩn bị nội soi đại trạng trong ngày nhằm giảm thời gian cho ng ười bệnh
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 507, No. 2 ( 2021-12-23)
    Abstract: Đặt vấn đề: Tình trạng kháng clarithromycin đang gia tăng trên toàn thế giới và là nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến thất bại trong điều trị Helicobacter pylori. Mục tiêu nghiên cứu: xác định tỷ lệ kháng clarithromycin của Helicobacter pylori ở bệnh nhân viêm, loét dày - tá tràng và mối liên quan giữa genotype và tình trạng kháng clarithromycin của Helicobacter pylori. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên các bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng tại tỉnh Tiền Giang 5/2020 đến tháng 5/2021. Những bệnh nhân được phỏng vấn, khám lâm sàng, thu thập mẫu niêm mạc dạ dày tá tràng. Bệnh nhân được xác định nhiễm Helicobacter pylori khi có ít nhất 2 xét nghiệm nhuộm gram, urease test dương hoặc xét nghiệm nuôi cấy định danh dương tính với Helicobacter pylori. Helicobacter pylori được xác định kháng clarithromycin bằng kỹ thuật E-test và xác định genotype bằng kỹ thuật Realtime-PCR. Kết quả: Tỷ lệ đề kháng clarithromycin của vi khuẩn Helicobacter pylori trên bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 77,3%. Nhóm bệnh nhân nhiễm chủng Helicobacter pylori mang genotype cagA(+) có tỷ lệ đề kháng kháng sinh cao hơn nhóm bệnh nhân nhiễm chủng Helicobacter pylori mang genotype cagA(-), với OR (KTC95%): 11,25 (1,11-114,37), p=0,024. Kết luận: bệnh nhân dương tính với Helicobacter pylori chủng cagA(+) nên được quan tâm đặc biệt do có khả năng đề kháng kháng sinh clarithromycin tăng cao.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 517, No. 2 ( 2022-08-26)
    Abstract: Đặt vấn đề: Covid làm gia tăng tỉ lệ lo âu trên các quần thể khác nhau đặc biệt là đối tượng người cao tuổi. Việc khảo sát tỉ lệ lo âu trên nhóm đối tượng này trong giai đoạn dịch bệnh Covid là một việc cần được quan tâm. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ lo âu và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân cao tuổi nội trú tại Bệnh viện y học cổ truyền thành phố Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 201 bệnh nhân nội trú trên 60 tuổi từ tháng 9/2021 đến 3/2022. Tỉ lệ lo âu được đo lường bằng thang điểm GAD7. Kết quả: 55,22% bệnh nhân tham gia nghiên cứu mắc lo âu với điểm từ 5 trở lên. Có 48,75% bệnh nhân có lo âu nhẹ và lo âu vừa phải, và 6,46% bệnh nhân có lo âu nặng. Các yếu tố liên quan là nơi ở (OR= 0,504; p = 0,018), không có bảo hiểm y tế (OR=4,443, p 〈 0,05), bị mắc Covid (OR=22,00, p 〈 0,001) và thời điểm nhập viện khi bệnh viện còn là bệnh viện dã chiến (OR=0,384, p 〈 0,05) được tìm thấy có ý nghĩa thống kê liên quan tới lo âu. Kết luận: Lo âu là một bệnh khá phổ biến ở người cao tuổi có bệnh nền, tình trạng này đặc biệt tăng cao trong giai đoạn Covid. Nghiên cứu này cung cấp một tín hiệu báo động cho các bệnh viện nói chung và bệnh viện YHCT Cần Thơ nói riêng cũng như nhân viên y tế khi điều trị bệnh nhân cao tuổi. Ngành Y học cổ truyền cần phát huy vai trò trong việc nghiên cứu điều trị bệnh nhân có tình trạng lo âu sau giai đoạn Covid
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 525, No. 2 ( 2023-04-27)
    Abstract: Đặt vấn đề: Nhu cầu cung cấp kiến thức về cây thuốc nam, đặc biệt đối với sinh viên Y học cổ truyền hiện nay rất quan trọng. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ sinh viên có kiến thức về thuốc nam và một số yếu tố liên quan đến kiến thức của sinh viên Y học cổ truyền Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp mô tả cắt ngang và bằng hình thức phỏng vấn trả lời trực tiếp thông qua bảng câu hỏi về tên cây, bộ phận dùng, tác dụng của 25 cây thuốc nam được chọn trong một cuộc khảo sát nhỏ những cây thuốc thường gặp tại vùng Đồng bằng Sông Cửu Long trong tổng số 70 cây thuốc nam thuộc bộ tranh cây thuốc mẫu sử dụng trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng Y học cổ truyền của Bộ Y Tế. Thời gian khảo sát được tiến hành từ tháng 6/2021 đến tháng 7/2021. Đối tượng nghiên cứu là 120 sinh viên ngành Y học cổ truyền năm 1,2, 5 và 6. Kết quả: sinh viên có mức phân loại kiến thức tốt về tên cây là 35,8%, bộ phận dùng là 36,7% và tác dụng là 26,7%. Trung bình mỗi sinh viên trả lời đúng tên của 13,63/25 cây, bộ phận dùng của 13,58/25 cây và tác dụng của 10,90/25 cây. Kết luận: Phần lớn sinh viên có kiến thức chưa tốt về cây thuốc nam.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 525, No. 1B ( 2023-04-20)
    Abstract: Căng thẳng nghề nghiệp được Tổ chức Y tế Thế giới đánh giá là một trong những mối đe dọa nguy hiểm nhất của thế kỷ XXI. Hiện nay, mối liên quan giữa căng thẳng do tâm lý nghề nghiệp và sức khoẻ đang là vấn đề đáng báo động, và căng thẳng nghề nghiệp ở người lao động ngành may tại Việt Nam là một vấn đề cần được quan tâm đúng cách.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 518, No. 1 ( 2022-09-23)
    Abstract: Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ, mức độ nguy cơ stress hậu covid-19 và xác định một số yếu tố liên quan đến stress ở nhân viên y tế trung tâm y tế thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng năm 2021. Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp mô tả cắt ngang. Kết quả cho thấy tỷ lệ nguy cơ stress ở nhân viên y tế là 4,6%, trong đó nguy cơ stress ở mức độ vừa 3,1%, nặng 1,2% và rất nặng chỉ chiếm 0,3%. Nguy cơ stress ở nhân viên y tế có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với các yếu tố nhóm tuổi dưới 31 tuổi có tỷ lệ nguy cơ stress cao hơn gấp 0,25 lần so từ 31 tuổi trở lên với (p=0,005), KTC 95% từ 0,09 đến 0,71; nhân viên thuê nhà ở có tỷ lệ nguy cơ stress cao hơn gấp 3,89 lần so với nhóm còn lại với (p=0,008), KTC 95% từ 1,42 đến 10,65; yếu tố cảm thấy khối lượng công việc nhiều có tỷ lệ nguy cơ stress cao hơn gấp 3,14 lần so với nhóm còn lại với (p=0,022), KTC 95% từ 1,15 đến 8,6; nhân viên cảm thấy công việc có mức độ nguy hiểm cao có tỷ lệ nguy cơ stress cao gấp 5,78 lần so với nhóm còn lại với (p = 0,037), KTC 95% từ 0,77 đến 43,36. Song song đó phân tích hồi quy đa biến ghi nhận, chỉ có yếu tố nhóm tuổi có mối liên quan thực sự đến mức độ nguy cơ stress ở nhân viên y tế.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2022
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 510, No. 2 ( 2022-03-13)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 510, No. 2 ( 2022-03-13)
    Abstract: Đặt vấn đề: Các vấn đề sức khoẻ liên quan đến việc ăn chay chưa được nghiên cứu nhiều. Đề tài khảo sát tình trạng đái tháo đường và tăng đường huyết lúc đói của người ăn chay trường. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang, khảo sát 252 tu sĩ và Phật tử ăn chay trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và Đồng Nai, Đánh giá tình trạng đái tháo đường và tăng đường huyết lúc đói với glucose máu lúc đói ≥ 126 mg/dL. Kết quả: Nghiên cứu này khảo sát đường huyết lúc đói của 252 người ăn chay trường thì có 18 trường hợp ĐTĐ đã biết, và 7 trường hợp có glucose máu ³ 126mg/dl (2.8%). Người ăn chay ở độ tuổi càng lớn thì tỉ lệ ĐTĐ càng cao ( 〈 40 tuổi: 3.7%; 40-60 tuổi: 9,5%; 〉 60 tuổi: 14,5%) với p=0,017. Tỉ lệ người ăn chay trường có vấn đề về đường huyết ở người thừa cân cao hơn người có thể trạng bình thường (19,1% so với 7,1%) với p= 0,021. Người ăn chay trường uống cà phê thường xuyên có vấn đề về ĐTĐ cao hơn người thỉnh thoảng và hiếm khi sử dụng (20,5%-7,8%-5,9%) với p=0,019. Kết luận: Thực hiện chế độ ăn uống đầy đủ, khoa học, hợp lý, cân bằng dinh dưỡng để có sức khỏe tốt, phát huy lợi ích của việc ăn chay.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...