GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
  • 1
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2023
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 529, No. 2 ( 2023-09-09)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 529, No. 2 ( 2023-09-09)
    Abstract: Mục tiêu: Nhận xét kết quả phẫu thuật tắc mạch mạc treo. Phương pháp: Hồi cứu tất cả bệnh nhân tắc mạch mạc treo được phẫu thuật tại Bệnh Viện Nhân dân 115 từ tháng 01/2018 đến 8/2022. Kết quả: Có 47 bệnh nhân gồm 22 nam Và 25 nữ, tuổi trung bình 63 (thay đổi từ 25 đến 97). Có 13 trường hợp tắc động mạch mạc treo và 34 trường hợp ta81c tĩnh mạch mạc treo. Chụp cắt lớp Vi tính giúp phát hiện 80,9% huyết khối mạch máu mạc treo, 100% thành ruột giảm bắt thuốc Và phù mỡ mạc treo. Thời gian từ khi có triệu chứng đến khi phẫu thuật là 3,57 ± 2,56 ngày. Phần ruột bị hoại tử: 80,9% là ruột non, 10,6% là ruột non Và đại tràng, 8,5% là đại tràng. Phương pháp phẫu thuật: cắt ruột, nối ngay (68,1%), cắt ruột, đưa 1 đầu ra da (17%), cắt ruột và đưa 2                                                                    (6,38%) đều hoại tử ruột tiếp diễn. Thời gian nằm Viện trung bình là 8,57 ± 4,27 ngày. Tỉ lệ tử Vong là 21,3%. Các yếu tố có khả năng làm tăng tỉ lệ tử Vong gồm: nguyên nhân do tắc mạch máu, bệnh thận mạn Và tình trạng hoại tử ruột non và đại tràng. Kết luận: Điều trị tắc mạch mạc treo Vần còn là thử thách. Chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời là cần thiết cải thiện kết quả.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2023
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 523, No. 1 ( 2023-02-24)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 523, No. 1 ( 2023-02-24)
    Abstract: Đặt vấn đề: Tổn thương thận cấp là nguyên nhân phổ biến gây bệnh tật và tử vong ở trẻ sơ sinh. Mục tiêu: Mô tả lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến tổn thương thận cấp ở trẻ sơ sinh bệnh nặng. Phương pháp: Nghiên cứu theo dõi dọc. Kết quả: Lâm sàng phổ biến nhất là vô niệu (72,7%), hôn mê (36,4%), phù (27,3%), rối loạn nhịp tim (18,2%), co giật (9,1%). Tỷ lệ rối loạn chức năng hô hấp, huyết học và tim mạch lần lượt là 90,9%, 54,5% và 36,4%. Nhiễm trùng sơ sinh là nguyên nhân phổ biến của tổn thương thận cấp ở trẻ sơ sinh bệnh nặng (90,9%). Xét nghiệm: Tỷ lệ hạ Na+, Ca++ và tăng K+ lần lượt là 9,1%, 36,4% và 27,3%. Trung vị nồng độ creatinin 180,3 mol/l. Siêu âm tim: còn ống động mạch 18,2%, suy chức năng tim 9,1, 27,3% các bất thường khác. Có mối liên quan giữa cách thức sinh; tuổi thai đến tổn thương thận cấp ở trẻ sơ sinh bệnh nặng (p 〈 0,05). Kết luận: Tổn thương thận cấp làm tăng tỷ lệ tử vong. Do đó, nên ngăn ngừa tổn thương thận cấp ở trẻ sơ sinh bằng cách dự đoán và chẩn đoán nhanh ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ tiềm ẩn.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 513, No. 1 ( 2022-04-27)
    Abstract: Đặt vấn đề: Ở Việt Nam, năm 2020 đã ghi nhận 182.563 ca ung thư mới và 122.690 ca tử vong vì ung thư. Bốn loại ung thư hàng đầu ở Việt Nam là ung thư gan (14,5%), ung thư phổi (14,4%), ung thư vú (11,8%) và ung thư đại trực tràng (9,0%). Phát hiện sớm đồng thời nhiều loại ung thư giúp giảm 78% tỉ lệ bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn muộn và giảm 26% bệnh nhân tử vong vì ung thư. Ngoài ra, phát hiện sớm ung thư giúp tăng hiệu quả điều trị và giảm chi phí y tế. Mục tiêu: Trong nghiên cứu này chúng tôi phát triển một qui trình sinh thiết lỏng phát hiện ung thư giai đoạn sớm gọi là SPOT-MAS. Phương pháp: Qui trình SPOT-MAS được xây dựng dựa trên công nghệ giải trình tự thế hệ mới để phát hiện đồng thời 4 biến đổi đặc trưng của ADN khối u được phóng thích vào máu ngoại vi (gọi là circulation tumor DNA, ctDNA) bao gồm i) sự biến đổi hyper-methylation trên 450 vùng, ii) biến đổi hypo-methylation trên toàn bộ gen, iii) kích thước đặc trưng của ctDNA và iv) biến đổi số lượng bản sao và cấu trúc NST. Sự kết hợp 4 đặc tính này và mô hình máy học đã giúp gia tăng khả năng phát hiện ung thư từ giai đoạn sớm và cho phép phát hiện đồng thời 4 loại ung thư gan, phổi, vú và đại-trực tràng. Qui trình SPOT-MAS được phát triển với mẫu máu được thu nhận từ 285 bệnh nhân mắc ung thư giai đoạn I-IIIa và 222 người khoẻ mạnh. Kết quả: Độ nhạy của qui trình SPOT-MAS đạt 73,9% (95%CI: 73,2-74,6), độ đặc hiệu đạt 95,9% (95%CI: 95,8-96), giá trị tiên đoán dương là 95,4% (95%CI: 95,2-95,3) và giá trị tiên đoán âm là 75,7% (95%CI: 74,7-76). Kết luận: Phương pháp SPOT-MAS phân tích đồng thời 4 biến đổi đặc trưng của ctDNA, vì vậy giúp tăng độ chính xác trong phát hiện sớm ung thư và cho phép phát hiện đồng thời 4 loại ung thư phổ biến nhất chỉ trong một lần phân tích.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 524, No. 1A ( 2023-03-17)
    Abstract: Đặt vấn đề: Molnupiravir là một loại thuốc uống kháng vi-rút đã nhận được giấy phép sử tại Việt Nam để điều trị COVID-19 nhẹ. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bệnh nhân khỏi bệnh, giảm đỡ triệu chứng sau khi sử dụng gói thuốc điều trị F0 tại nhà và một số yếu tố liên quan đến hiệu quả sử dụng gói thuốc. Phương pháp: Nghiên cứu theo dõi dọc. Kết quả: 400 F0 sau 5 ngày dùng thuốc số lượng BN dương tính còn 35, số BN có kết quả âm tính hoặc dương tính (CT ≥ 30) tăng lên 365 (p 〈 0,05). Tỷ lệ BN có kết quả xét nghiệm sau 5 ngày âm tính hoặc dương tính (CT ≥ 30) chiếm 91,2%. Tỷ lệ khỏi bệnh sau khi sử dụng gói thuốc chiếm 99,85%, không có BN nào tử vong (0,0%). 100% có kết quả xét nghiệm âm tính (khỏi bệnh) sau khi kết thúc thời gian điều trị. Có mối liên quan giữa nhóm tuổi (OR=2,7); bệnh nền (OR=3,0) với kết quả xét nghiệm dương tính (CT 〈 30) với âm tính và dương tính (CT ≥ 30) sau 5 ngày dùng thuốc (p 〈 0,05). Kết luận: Molnupiravir làm giảm đáng kể nguy cơ nhập viện hoặc tử vong ở bệnh nhân COVID-19 nhẹ, molnupiravir cũng được chứng minh là dung nạp tốt và an toàn mà không có bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào khi sử dụng. 
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2023
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 528, No. 2 ( 2023-08-07)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 528, No. 2 ( 2023-08-07)
    Abstract: Đặt vấn đề: Đánh giá sự hài lòng của người bệnh và người nhà là quy định trong bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện. Nghiên cứu này tiếp cận đánh giá hài lòng theo hướng mới,  sử dụngthang đo SERVPERF, kết quả nghiên cứu có thể áp dụng ngay tại đơn vị. Mục tiêu: Mô tả thực trạng sự hài lòng của người nhà bệnh nhi điều trị ngoại trú tại khoa Tâm lý - VLTL, Bệnh viện Nhi đồng 2 năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 250 người nhà bệnh nhi thực hiện tại khoa Tâm lý - VLTL, Bệnh viện Nhi đồng 2 từ tháng 03/2022 đến tháng 07/2022. Kết quả: Điểm hài lòng trung bình chung 4,47. Tỷ lệ hài lòng chung đạt 94,9%. Điểm hài lòng trung bình riêng từng nhóm tiêu chí: sự hữu hình: 4,45, tỷ lệ hài lòng chung 95,2%; sự tin tưởng: 4,51 tỷ lệ hài lòng chung 94,8%; sự đáp ứng: 4,39 tỷ lệ hài lòng chung: 93,1%; sự đảm bảo: 4,50; tỷ lệ hài lòng chung: 95,5%; sự cảm thông: 4,51; tỷ lệ hài lòng chung: 95,9% Kết luận: Điểm hài lòng của người nhà bệnh nhi điều trị ngoại trú đạt tỷ lệ cao. Điều này cho thấy Khoa Tâm lý - VLTL của bệnh viện Nhi đồng 2 đã được bệnh nhân và người nhà bệnh nhân tin tưởng, đáp ứng đúng tuân thủ thực hành về bộ mô thức giao tiếp đã ban hành, năng lực chuyên môn, qua đó góp phần xây dựng hình ảnh, uy tín và thương hiệu của bệnh viện Nhi đồng 2.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 503, No. 2 ( 2021-08-04)
    Abstract: Mục tiêu: Khảo sát nồng độ sản phẩm DNA dịch nuôi phôivà một số yếu tố liên quan trongphân tích di truyền trước làm tổ không xâm lấn phát hiện lệch bội nhiễm sắc thể. Vật liệu và phương pháp :31 phôi nang đủ điều kiện được nuôi  theo quy trình nuôi  đơn giọt từ ngày 3, thể tích 15 µL, thoát màng vào ngày ba, thu dịch nuôi phôi  vào ngày tạo phôi nang, khuếch đại toàn bộ hệ gen bằng bộ kít IonSingleseq, xác định nồng độ DNA bằng Qbit và một số yếu tố liên quan. Kết quả: Tỷ lệ khuếch đại thành công trên mẫu dịch nuôi phôilà 28/31 mẫu (90,32%), mẫu tế bào lá nuôi là 30/31 phôi (96,77%). Nồng độ sản phẩm DNA từ mẫu dịch nuôi phôi là 15,37 ± 8,75 ng/µL, từ mẫu tế bào lá nuôi là 18,78 ± 5,50 ng/µL, không có sự khác biệt giữa hai nhóm cả vể nồng độ DNA và tỷ lệ khuếch đại thành công. Không có mối liên quan giữa hình thái phôi và kết quả khuếch đại toàn bộ hệ gen. Nồng độ DNA của các mẫu dịch nuôi phôingày 6 cao hơn so với phôi ngày 5. Kết luận: Tỷ lệ khuếch đại thành công trên mẫu dịch nuôi phôi là 90,32%, không có sự khác biệt về nồng độ sản phẩm DNA giữa nhóm mẫu dịch nuôi phôi và tế bào lá nuôi; tuổi phôi ảnh hưởng tới nồng độ sản phẩm khuếch đại toàn bộ hệ gen của mẫu dịch nuôi phôi.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 508, No. 2 ( 2022-01-08)
    Abstract: Mục tiêu: Liệu pháp nhắm trúng đích  trong điều trị UTPKTBN sẽ kéo dài thời gian sống của người bệnh hơn so với hóa trị liệu nhưng chi phí (CP) lại khá cao. Do vậy, trong nghiên cứu này, chúng tôi sẽ tìm ra bằng chứng về chi phí hiệu qủa (CPHQ) của các liệu pháp nhắm trúng đích so với hóa trị liệu nhằm đưa ra khuyến nghị trong việc lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp. Phương pháp nghiên cứu: Tiến hành tổng quan tài liệu một các có hệ thống để đánh giá CPHQ của liệu pháp nhắm trúng đích trong điều trị UTPKTBN dựa trên các cơ sở dữ liệu Pubmed, Embase, Cochrane,… từ năm 2000 đến tháng 8 năm 2021. Đánh giá chất lượng của các nghiên cứu Kinh tế Y tế bằng bảng kiểm CHEERS. Kết quả: Sáu trong 128 kết quả đã đáp ứng đầy đủ các tiêu chí theo bảng kiểm CHEERS và được đưa vào nghiên cứu. ICER của erlotinib, afatinib và osimertinib lần lượt là 85.927,4 $/QALY, 20.758–33.416,39$/QALY và 23.760,1– 51.615,1$/QALY so với các liệu pháp hóa trị liệu. Kết luận: Erlotinib và afatinib là phác đồ bước một và osimertinib là phác đồ bước sau có CPHQ cao hơn so với hóa trị. Giảm giá thuốc điều trị nhắm trúng đích thấp hơn so với ngưỡng chi trả của từng nước là yếu tố thuận lợi để người bệnh UTPKTBN có khả năng tiếp cận và gia tăng CPHQ.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 511, No. 1 ( 2022-04-15)
    Abstract: Xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân là một xét nghiệm để đánh giá sự có mặt của máu trong phân. Xét nghiệm này thường được sử dụng thường xuyên để tầm soát ung thư đại trực tràng, ung thư đại trực tràng đang có xu hướng phổ biến hơn tại các quốc gia đang phát triển nhưng tử suất ở những khu vực đang phát triển cao hơn rõ rệt, gây nên những gánh nặng bệnh tật và tử vong không nhỏ, đồng thời đặt ra nhiều vấn đề cần được giải quyết. Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành thực hiện xác định tỷ lệ máu ẩn trong phân và một số yếu tố liên quan ở đồng bào Khmer Nam Bộ huyện Trà Cú tỉnh Trà Vinh nhằm có một số kiến nghị kịp thời nâng cao chất lượng cuộc sống, tầm soát sớm máu ẩn trong phân, yếu tố liên quan đến máu ẩn trong phân bệnh ung thư đại trực tràng. Nghiên cứu tiến hành trên 400 người dân tộc Khmer Nam Bộ từ đủ 40 tuổi đến trên 60 tuổi cho thấy người dân có tỷ lệ người dân dương tính máu ẩn trong phân là 2,5% trên tổng số nguời tham gia nghiên cứu. Kết quả này cho thấy người dân có tỷ lệ máu ẩn trong phân còn khá thấp chưa tìm thấy mối liên quan giữa các đặc điểm dân số xã hội nhóm tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp và mức kinh tế gia đình với tỷ lệ dương tính máu ẩn trong phân, vận động thể lực, thừa cân – béo phì, rượu bia, thuốc lá, chế độ ăn uống (p 〉 0,05). Chính vì thế, cần quan tâm đến độ tuổi từ 50 đến trên 60 tuổi truyền thông đẩy mạnh tầm soát máu ẩn trong phân, Về giới tính cần quan tâm đến nhóm nữ nhiều hơn ở nghiên cứu này cho thấy nhóm nữ có tỷ lệ máu ẩn trong phân cao hơn ở nam 21,6%. Nâng cao kiến thức và thái độ phòng bệnh ở nhóm người không hút thuốc lá và nhóm người không uống rượu bia. Ở nghiên cứu này cho thấy nhóm người không hút thuốc lá và nhóm người không uống rượu bia có tỷ lệ máu ẩn trong phân cao hơn nhóm người hút thuốc lá 58,6% và cao hơn nhóm nhóm người chưa từng sử dụng rượu bia 31,6%.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 527, No. 2 ( 2023-07-05)
    Abstract: Đặt vấn đề: tuân thủ điều trị bao gồm tuân thủ điều trị sử dụng thuốc và các biện pháp điều trị không dùng thuốc. Đại dịch COVID-19 đã gây ra rất nhiều khó khăn trong việc chẩn đoán và quản lý điều trị các bệnh lý hô hấp mạn tính như bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT), hen phế quản,… Mục tiêu nghiên cứu: khảo sát thực trạng tuân thủ tái khám, tuân thủ điều trị thuốc ngoại trú và các yếu tố liên quan ở người bệnh hen và BPTNMT trong đại dịch COVID-19. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên người bệnh hen và BPTNMT đang được quản lý tại Đơn vị Hô Hấp, bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ (BVTĐHYDCT). Kết quả: 138 người bệnh có tuổi trung bình là 58,03 ± 16,58. Trong đại dịch COVID-19, tỷ lệ người bệnh tuân thủ tái khám giảm từ 55,79% còn 44,3% với nhiều nguyên nhân. Tỷ lệ bệnh nhân không tuân thủ điều trị thuốc ngoại trú chiếm 41,3%, không có bảo hiểm y tế (BHYT) và BPTNMT nhóm A, B là các yếu tố liên quan với tình trạng không tuân thủ. Kết luận: tỷ lệ tuân thủ tái khám giảm trong đại dịch COVID-19 do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, tỷ lệ người bệnh không tuân thủ điều trị thuốc ngoại trú còn khá cao. Cần nâng cao nhận thức người bệnh nhằm gia tăng mức độ tuân thủ điều trị.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 519, No. 2 ( 2022-11-13)
    Abstract: Đặt vấn đề: Để giảm tỷ lệ tử vong và làm chậm tình sự nghiêm trọng của đại dịch COVID-19 thì tiêm vaccine an toàn đã được WHO khuyến cáo. Mục tiêu: Khảo sát thái độ và thực hành về việc tiêm chủng vaccine COVID-19 của sinh viên Trường Đại học Y Dược Cần Thơ (ĐHYDCT). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang ở 892 sinh viên (SV) đang học tại Trường ĐHYDCT trong thời gian từ tháng 6/2021 đến 9/2021. Kết quả: 516/892 (57,8%) có thái độ lo lắng về việc tiêm chủng COVID-19. Đặc điểm giới tính và khóa học được xác định mang ý nghĩa thống kê với tỷ lệ lo lắng, giá trị p lần lượt là 0,006 và 0,04. Nguyên nhân lo lắng về việc tiêm vaccine chủ yếu đến từ các tin tức trên truyền thông (40,6%) và nghi ngờ cá nhân không có hiệu quả và an toàn khi tiêm (35,4%). Có đến 92,9% SV có thái độ tin rằng vaccine an toàn và có một số tác dụng phụ và 57,5% SV có thái độ tin rằng vaccine có thể bảo vệ khỏi bị nhiễm COVID-19. Về thực hành, tỷ lệ SV sẵn sàng tiêm vaccine COVID-19 cho lần đầu, lần 2 và sau lần 2 đều rất cao (≥95%), và có 92,3% SV sẳn sàng báo cáo tác dụng phụ của vaccine cho nhân viên y tế. Kết luận: Hơn 50% sinh viên Trường ĐHYDCT lo lắng về việc tiêm chủng vaccine COVID-19 tuy nhiên tỷ lệ SV sẵn sàng tiêm vaccine COVID-19 lại rất cao từ 95% đến 99,1%.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...