GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
  • Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association  (19)
  • 1
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2022
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 508, No. 2 ( 2022-01-08)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 508, No. 2 ( 2022-01-08)
    Abstract: Đặt vấn đề: Bong điểm bám chày dây chằng chéo trước (DCCT) được phân loại theo Meyer và McKeever là một chấn thương bong nhiều mảnh di lệch nơi bám chày của DCCT khớp gối. Có nhiều cách điều trị qua mổ mở hoặc nội soi như: bằng vít, đinh, chỉ thép hoặc khâu cố định. Khâu néo ép cố định dưới nội soi là kỹ thuật tiến bộ mới ít xâm nhập vẫn còn nhiều thách thức trong nghiên cứu của các phẫu thuật viên hiện nay. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả phục hồi về lâm sàng và X quang sau khâu qua nội soi điều trị bong nơi bám chày DCCT bằng chỉ siêu bền. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 đến ngày 30 tháng 06  năm 2021, có 33 trường hợp bong nơi bám chày DCCT  được điều trị bằng kỹ thuật khâu dưới nội soi với chỉ siêu bền. Phương pháp nghiên cứu là nghiên cứu mô tả. Đánh giá kết quả dựa vào: đánh giá tầm vận động khớp, dấu Lachmann và điểm số Lysholm, Noyes, kết quả X-quang sau mổ. Kết quả: 33 bệnh nhân tuổi TB 30, được theo dõi trung bình 14 tháng. Điểm số trung bình sau mổ Lysholm là 95, IKDC là 27 ca loại A, còn lại loại B, sau mổ test Lachmann thấy vững gối tốt là 31 ca (93,9%). Tất cả trường hợp hồi phục hoàn toàn tầm độ khớp. Thương tổn trong gối đi kèm 11 ca không ảnh hưởng nhiều đến kết quả phục hồi. Tất cả đều đi làm lại như trước mổ. Không ghi nhận có trường hợp nào bị nhiễm trùng sau mổ. Khâu lại nơi bám dây chằng bằng chỉ siêu bền đủ vững cho phép tập vận động sớm khớp gối lợi hơn kết hợp xương bên trong bằng vít xốp phải mổ lấy ra lần thứ hai. Kết luận: Nội soi cố định lại chỗ bong điểm bám chày DCCT kỹ thuật khâu néo qua nội soi là phương pháp an toàn và hợp lý. Khâu cố định mảnh gãy vững chắc, đúng vị trí giải phẫu bằng chỉ siêu bền giúp lành dây chằng tốt.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2022
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 518, No. 1 ( 2022-09-23)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 518, No. 1 ( 2022-09-23)
    Abstract: Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật tiêm chọn lọc quanh rễ thần kinh C5-C7 dưới hướng dẫn siêu âm. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, theo dõi dọc, tiến cứu 34 bệnh nhân (BN) được tiêm chọn lọc quanh rễ thần kinh (RTK) C5-C7 dưới siêu âm từ tháng 07/2021 đến tháng 07/2022 tại bệnh viện TƯQĐ 108. BN được đánh giá tai biến, biến chứng ngay sau tiêm, đánh giá hiệu quả giảm đau bằng thang điểm Visual analogue scales (VAS) và mức độ suy giảm chức năng cột sống cổ bằng thang điểm Neck Disability Index (NDI) tại thời điểm trước tiêm, sau tiêm 10 phút, sau 2 tuần, 1 tháng và 3 tháng. Kết quả: Nghiên cứu được tiến hành trên 34 BN đau RTK cổ C5-C7 được tiêm chọn lọc quanh rễ, trong đó có 20 nam và 14 nữ với độ tuổi trung bình là 53,59 ± 8,67. Điểm VAS trước tiêm 8 ± 0,85, tại các thời điểm theo dõi sau tiêm 10 phút, 2 tuần, 1 tháng và 3 tháng lần lượt là 2,03 ± 1,87; 2,59 ± 1,69; 1,79 ± 1,72  và 1,29 ± 1,29 có ý nghĩa thống kê với p 〈 0.001. Mức suy giảm chức năng cột sống cổ (NDI) trước tiêm là 24,91 ± 7,64, ở thời điểm sau tiêm 1 tháng và 3 tháng là 6,29 ± 5,87 và 4,35 ± 4,14, có ý nghĩa thống kê với p 〈 0.001. Tỷ lệ thành công sau tiêm với điểm VAS giảm 〉 50% và điểm NDI giảm 〉 40% ở thời điểm 1 tháng và 3 tháng lần lượt là 91,2% và 97,1%. Trong nhóm nghiên cứu, 5 BN có biến chứng nhẹ (14,7%), trong đó gồm 3 BN chóng mặt, 1 BN chóng mặt và buồn nôn và 1 BN cường phế vị. Không có tai biến nặng sau tiêm. Kết luận: Tiêm chọn lọc quanh RTK là một phương pháp an toàn, hiệu quả, đơn giản và tránh phơi nhiễm tia X để điều trị giảm đau ở BN đau RTK cổ.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 525, No. 2 ( 2023-04-27)
    Abstract: Mục tiêu: Đánh giá kết quả việc sử dụng vạt da cân trên mắt cá ngoài trong che phủ khuyết hổng phần mềm cổ bàn chân tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: từ tháng 01 năm 2018 đến tháng 12 năm 2022 có 24 vạt da cân trên mắt cá ngoài được sử dụng để che phủ khuyết hổng phần mềm cổ bàn chân cho 24 bệnh nhân (BN) tại khoa Chấn thương chỉnh hình. Có 15 BN nam, 09 BN nữ, độ tuổi trung bình là 39 (từ 18 đến 78). Thời gian theo dõi trung bình là 30 tháng. Kết quả lâm sàng được đánh giá dựa vào sức sống của vạt, mức độ che phủ khuyết hổng, các hoạt động chức năng thường ngày. Tất cả các số liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả gần: tốt có 19/24 BN, chiếm tỉ lệ 80%, Vừa có 4/24 BN, chiếm tỉ lệ 16%, xấu có 01/24 BN, chiếm tỉ lệ 4%. Tất cả các vạt da đều liền tốt, bệnh nhân đều được trả lại chức năng mà không ảnh hưởng tới nơi cho vạt. Kết luận: Vạt da cân trên mắt cá ngoài che phủ được hầu hết các khuyết hổng vùng cổ bàn chân, cả nơi cho vạt và nhận vạt đều đảm bảo chức năng và thẩm mỹ.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2023
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 526, No. 1B ( 2023-05-26)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 526, No. 1B ( 2023-05-26)
    Abstract: Mục tiêu: Đánh giá kết quả việc sử dụng vạt có cuống liền tại chỗ trong che phủ khuyết hổng phần mềm ngón tay tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: từ tháng 01 năm 2020 đến tháng 01 năm 2023  có 30 có cuống liền tại chỗ được sử dụng để che phủ khuyết hổng phần mềm ngón tay  cho 28 bệnh nhân (BN) tại khoa Chấn thương chỉnh hình. Có 15 BN nam, 13 BN nữ, độ tuổi trung bình là 35 (từ 18 đến 60). Thời gian theo dõi trung bình là 28 tháng. Kết quả: lâm sàng được đánh giá dựa vào sức sống của vạt, mức độ che phủ khuyết hổng. Không có trường hợp nào chảy máu nơi cho và nhận vạt, không có hiện tượng nhiễm khuẩn nơi cho vạt. Có 1/30 ngón tay bị nhiễm khuẩn nơi nhận vạt, có 4/30 vạt bị hoại tử một phần dưới 1/3 diện tích, có 12/30 vạt có hiện tượng ứ máu tĩnh mạch tạm thời tại vạt. Kết luận: vạt tại chỗ có cuống liền là vật liệu đáng tin cậy trong tạo hình khuyết hổng phần mềm ngón tay.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 529, No. 1B ( 2023-08-30)
    Abstract: Thiết kế nghiên cứu theo dõi trên 35 bệnh nhân chấn thương cột sống cổ kiểu giọt lệ được phẫu thuật bằng đường cổ trước tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức nhằm đánh giá kết quả gần và xa của phương pháp điều trị. Kết quả nghiên cứu cho thấy phục hồi thần kinh sau phẫu thuật được cải thiện tốt với nhóm liệt không hoàn toàn (Tỉ lệ ASI E tăng từ 12,12 lên 42,42). Nhóm liệt hoàn toàn ít có khả năng hồi phục. Phục hồi cơ tròn hoàn toàn là 69,57%. Không phục hồi là 17,39%. Tỉ lệ nắn chỉnh tốt cao đạt 93,6%. Biến chứng thường gặp sau phẫu thuật là loét tì đè chiếm 5,71% nằm trong nhóm bệnh nhân liệt hoàn toàn. Không gặp trường hợp tử vong nào sau phẫu thuật. Kết quả nghiên cứu cho thấy phương pháp phẫu thuật qua đường mổ cổ trước đem lại hiệu quả phục hồi khả năng vận động và cảm giác cho các bệnh nhân chấn thương cột sống cổ kiểu giọt lệ.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2022
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 513, No. 2 ( 2022-06-17)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 513, No. 2 ( 2022-06-17)
    Abstract: Mục tiêu: đánh giá kết quả bước đầu điều trị gãy xương thuyền bằng vít Herbert tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: từ tháng 01 năm 2019 đến tháng 12 năm 2021 có 07 bệnh nhân (BN) gãy xương thuyền được phẫu thuật kết hợp xương bằng vít Herbert tại khoa Chấn thương chỉnh hình. Kết quả gần được đánh giá dựa vào x-quang sau phẫu thuật đạt giải phẫu. Kết quả xa được đánh giá dựa vào thang điểm Mayo về cổ tay và quá trình liền xương trên x-quang. Kết quả: tất cả các bệnh nhân đều là nam giới, độ tuổi trung bình là 34 (từ 25 đến 58). Thời gian theo dõi trung bình là 19,4 tháng. Vị trí gãy ở phần eo xương thuyền là 07 BN (100%), kết quả sau phẫu thuật có 6/7 BN đạt giải phẫu trên xquang (85,8%). Kết quả xa dựa theo thang điểm Mayo về cổ tay có 6/7 BN rất tốt và tốt (85,8%). Kết luận: Phẫu thuật kết hợp xương thuyền bằng vít ren ngược chiều Herbert mang lại kết quả tốt chonhững BN gãy xương thuyền, giúp phục hồi chức năng cổ tay sớm, tránh được biến chứng khớp giả.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2023
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 525, No. 1A ( 2023-04-12)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 525, No. 1A ( 2023-04-12)
    Abstract: Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật vết thương đứt gân duỗi bàn tay ở người lớn tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: từ tháng 01 năm 2022 đến tháng 12 năm 2022 có 73 bệnh nhân (BN) bị vết thương bàn tay có tổn thương gân duỗi các ngón dài đến khám và được phẫu thuật trước 24h tại khoa Chấn thương chỉnh hình. Được phẫu thuật khâu nối gân duỗi thì đầu bằng phương pháp Kessler và Kessler cải tiến có khâu tăng cường bằng mũi Cross-stitch. Được mang nẹp cố định gân duỗi 3 tuần đầu sau mổ và được tập vật lý trị liệu. Đánh giá kết quả sau mổ 〉 10 tuần. Kết quả: có 73 BN với 100 ngón tay bị đứt gân, với độ tuổi trung bình là 45,6 (từ 19 đến 73), thời gian theo dõi trung bình là 24 tuần, cho kết quả tốt, có 71/100 trường hợp, chiếm tỉ lệ 71%; khá, có 20/100 trường hợp, chiếm tỉ lệ 20%; trung bình, có 06/100 trường hợp, chiếm tỉ lệ 6%, kém, có 03/100 trường hợp, chiếm tỉ lệ 3%. Kết luận: phẫu thuật khâu nối gân duỗi thì đầu bằng phương pháp Kessler và Kessler cải tiến mang lại kết quả tốt cho những BN bị vết thương bàn tay có tổn thương gân duỗi, giúp phục hồi chức năng bàn tay sớm.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 529, No. 1B ( 2023-08-30)
    Abstract: Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng xuyên màng cứng chỉ chiếm từ 0.26–0.30% trong tổng số thoát vị đĩa đệm cột sống nhưng lại gây nên tổn thương thần kinh nghiêm trong và rất dễ bỏ sót trong quá trình phẫu thuật nếu không nghĩ tới và mở màng cứng thăm dò. Chúng tôi báo cáo trường hợp bệnh nhân nam, 59 tuổi vào viện vì thoát vị đĩa đệm L12 gây liệt rễ L2. Bệnh nhân được phẫu thuật hàn xương liên thân đốt L12, tuy nhiên trong quá trình phẫu thuật chúng tôi không tìm thấy khối thoát vị tương ứng và đã mở màng cứng kiểm tra xác định khối thoát vị xuyên màng cứng. Sau phẫu thuật bệnh nhân giảm đau nhiều và dần hồi phục về vận động.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 529, No. 1B ( 2023-08-30)
    Abstract: Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và phân loại chấn thương cột sống cổ kiểu giọt lệ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 35 bệnh nhân chấn thương cột sống cổ được phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Kết quả: Nguyên nhân chủ yêu gây chấn thương cổ kiểu giọt lệ là do tai nạn giao thông (42,8%). 88,6% số bệnh nhân có thương tổn bị thần kinh, trong đó theo cách phân loại lâm sàng thần kinh của ASIA: ASI D chiếm tỷ lệ cao nhất 28,56%. Vị trí thương tổn hay gặp nhất là C5 chiếm 37,1%. Thương tổn chủ yếu là vỡ giọt lệ đơn thuần 65,71%, vỡ kèm theo trật thân đốt sống 22,86%. Chụp cắt lớp vi tính có thể phát hiện 100% thương tổn xương, đặc biệt là phân tích được hình thái thương tổn xương, và sự di lệch vào ống tủy. Nhưng khó đánh giá thương tổn tủy. Chụp cộng hưởng từ phát hiện 100% tổn thương đĩa đệm. Kết luận: Chấn thương cột sống cổ kiểu giọt lệ gây tổn hại nghiêm trọng. Khi thăm khám lâm sàng đối với ác trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ cần phải chụp XcQ và CLVT để đánh giá chấn thương.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 514, No. 2 ( 2022-06-21)
    Abstract: Hội chứng Edwards là nguyên nhân đứng thứ hai trong số nguyên nhân gây ra bất thường số lượng nhiễm sắc thể (NST), là bệnh di truyền hiếm gặp với tỉ lệ tử vong thai nhi cao và tỉ lệ trẻ có thể sống đến năm 1 tuổi là rất thấp. Việc sàng lọc và chẩn đoán trước sinh đặc biệt quan trọng, giúp giảm tỉ lệ tử vong sớm trước khi sinh, trong khi sinh và sau khi sinh. Trong khi các phương pháp thăm dò chuyên sâu như chọc hút dịch ối, lấy máu tĩnh mạch rốn, sinh thiết gai rau chưa được triển khai rộng rãi thì siêu âm thực sự đơn giản, cần thiết và được áp dụng tại hầu hết cơ sở khám chữa bệnh, cho phép phát hiện được bất thường về mặt hình thái của thai nhi. Mục tiêu của nghiên cứu: (1) Mô tả một số đặc điểm hình thái trên siêu âm của thai mang hội chứng Edwards, (2) Đánh giá giá trị các đặc điểm siêu âm trong phát hiện trước sinh thai mang hội chứng Edwards. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu và hồi cứu trên 6946 thai phụ tuổi thai từ 11 - 32 tuần đến khám và siêu âm tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong thời gian từ tháng 1/2012 đến tháng 8/2021. Kết quả nghiên cứu: Nguy cơ thai Edwards tăng dần theo tuổi mẹ, tuổi mẹ từ 35 tuổi trở lên có tần suất mang thai trisomy 18 cao nhất (50,8%). Tăng khoảng sáng sau gáy (KSSG) trong thai kỳ I gặp ở 69,4% trường hợp thai bất thường NST số 18. Tỉ lệ các bất thường hình thái phát hiện trên siêu âm: vùng ngực gặp nhiều nhất 43,5%, vùng đầu - mặt 22%, hệ xương 17,7%, vùng bụng 16,8%. Đối chiếu với lâm sàng cho thấy kỹ thuật siêu âm phát hiện thai dị tật có độ nhạy 85,8%, độ đặc hiệu 96,3%, tỉ lệ dương tính giả 3,7%, tỉ lệ âm tính giả 14,2%. Kết luận: Phát hiện bất thường hình thái của thai qua siêu âm rất có giá trị trong tiên lượng trước sinh hội chứng Edwards, đặc biệt với tuổi thai từ 11 đến 32 tuần, độ nhạy (85,8%) và độ đặc hiệu (96,3%) khá cao.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...