GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
  • 1
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2023
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 528, No. 1 ( 2023-07-18)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 528, No. 1 ( 2023-07-18)
    Abstract: Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm người bệnh và đánh giá kết quả sử dụng kháng sinh dự phòng ở phẫu thuật sạch và sạch - nhiễm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu có can thiệp lâm sàng trên 142 người bệnh thuộc phẫu thuật sạch và sạch - nhiễm tại Khoa Ngoại chung - Bệnh viện Quân y 105 từ tháng 4/2022 đến 10/2022. Kết quả: Tuổi trung bình là 44,83 tuổi, tỷ lệ bệnh mắc kèm là 30,3%. Tỷ lệ sử dụng kháng sinh dự phòng của cả nhóm là 60,6%. Không có nhiễm khuẩn vết mổ, ngày nằm điều trị sau mổ ở nhóm sử dụng kháng sinh dự phòng ngắn hơn so với nhóm dùng kháng sinh điều trị (p 〈 0,001). Kết luận: Sử dụng kháng sinh dự phòng tại Khoa Ngoại chung - Bệnh viện Quân y 105 đối với các phẫu thuật sạch và sạch - nhiễm là an toàn và hiệu quả.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2023
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 520, No. 2 ( 2023-02-17)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 520, No. 2 ( 2023-02-17)
    Abstract: Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá giá trị ảnh không thuốc ảo của CT phổ (CT hai mức năng lượng) trong chẩn đoán ung thư phổi. So sánh chất lượng hình ảnh của khối u phổi trên ảnh đơn sắc và ảnh hỗn hợp của CT phổ phổi. So sánh liều bức xạ hấp thụ trên người bệnh giữa chụp CT phổ (DECT) và chụp CT thường quy (SDCT). Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 50 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư phổi trên hình ảnh CT phổ phổi thì tĩnh mạch tại bệnh viện K Trung Ương từ 03/2022-08/2022. Xử lý dữ liệu Data File thành hình ảnh hỗn hợp tương ứng CT thường quy ở mức 66 keV, hình ảnh không thuốc ảo và hình ảnh đơn sắc ở dải năng lượng từ 40 keV đến 140 keV. So sánh hình ảnh không thuốc ảo với hình ảnh không thuốc thật và đánh giá chất lượng hình ảnh CT phổ thì tĩnh mạch ở một vài mức năng lượng. Kết quả: Nghiên cứu gồm 50 bệnh nhân (40 nam, 10 nữ). Tuổi trung bình 57.12±11.92. Độ tương phản của tổn thương đạt cao nhất ở ảnh đơn sắc mức 40 keV (2.57±0.37) và 60 keV (1.71±0.34) cao hơn ảnh hỗn hợp 66 keV (0.71±0.41). Đánh giá chủ quan so sánh loạt ảnh đơn sắc với ảnh hỗn hợp cho thấy điểm chất lượng hình ảnh cao nhất ở mức 60 keV (4.54±0.5) và không khác biệt so với ảnh hỗn hợp (4.42±0.67) (p=0.135). Đậm độ u phổi trên hình ảnh không thuốc thật (KTT) là 42.63±8.83 và hình ảnh không thuốc ảo (KTA) là 43.64±9.55 (p=0.126), giá trị tỷ số tương phản trên nhiễu của hình ảnh KTT là 0.76±0.34 và hình ảnh KTA là 0.71±0.3 (p=0.14), điểm chất lượng hình ảnh của hình ảnh KTT là 4.48±0.68 và hình ảnh KTA là 4.12±0.63 (p 〈 0.005). Tổng liều xạ hấp thụ trên người bệnh với kỹ thuật DECT 3.2±0.48 mSv thấp hơn khoảng 55.56% so với kỹ thuật SDCT là 7.2±2.03 mSv. Kết luận: Ảnh không thuốc ảo có thể thay thế vai trò của ảnh không thuốc thật trong đánh giá ung thư phổi, khi đó CT phổ giúp giảm liều hấp thụ hiệu dụng cho người bệnh tới 55.56% so với CT thường quy. Trong các chuỗi ảnh đơn sắc từ 40 keV-140 keV thì chuỗi ảnh 60 keV đến 80 keV có chất lượng hình ảnh tốt nhất trong đó chuỗi ảnh 60 keV cho độ tương phản giữa tổn thương và các mô xung quang tốt nhất và chuỗi ảnh này cũng cho thấy chất lượng hình ảnh tốt hơn so với các chuỗi ảnh đơn sắc khác cũng như tốt hơn ảnh hỗn hợp.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 516, No. 1 ( 2022-07-17)
    Abstract: Một nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có đối chứng so sánh trước sau được thực hiện trên 200 tân binh Binh chủng tăng thiết giáp. Nhóm can thiệp gồm 100 tân binh được tập huấn cung cấp kiến thức về bệnh điếc nghề nghiệp, tác hại của tiếng ồn đối với cơ quan thính giác và các biện pháp phòng chống tiếng ồn. Ngoài ra các tân binh cũng được tập huấn kỹ năng sử dụng mũ chống ồn tiêu chuẩn của Binh chủng Tăng thiết giáp. Nhóm chứng gồm 100 tân binh không được tham gia lớp tập huấn. Kết quả cho thấy, trước khi can thiệp nhận thức, 28% tân binh nhóm can thiệp biết rằng điếc nghề nghiệp không thể điều trị được. Sau can thiệp, số này tăng lên là 64%. Hiệu quả can thiệp là 92,16%, cao hơn nhóm chứng với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p 〈 0,05). Sau tập huấn, về cách sử dụng đúng mũ chụp tai để chống tiếng ồn, chỉ số hiệu quảở nhóm can thiệp là 17,24% với p 〈 0,05.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2023
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 530, No. 1B ( 2023-09-25)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 530, No. 1B ( 2023-09-25)
    Abstract: Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và độc tính của phác đồ hóa xạ trị điều biến liều ở bệnh nhân ung thư vòm mũi họng (UTVMH) giai đoạn II-III. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên 53 bệnh nhân UTVMH giai đoạn II-III được điều trị bằng kỹ thuật xạ trị điều biến liều kết hợp hóa chất đồng thời, theo dõi từ 10/2014 đến 07/2023. Sử dụng đường cong Kaplan-Meier để ước tính các tỷ lệ sống thêm. Kết quả: Tại thời điểm 1 tháng sau xạ trị, tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn và đáp ứng một phần là 90,6% và 9,4%. Thời gian theo dõi trung bình 55 tháng (13-106 tháng). Tỷ lệ sống thêm không tái phát tại chỗ - tại vùng, sống thêm không bệnh, sống thêm không di căn xa và sống thêm toàn bộ 5 năm là 100%, 91,4%, 91,4% và 93,7%. Độc tính cấp độ 3,4 của phác đồ chủ yếu trên hệ tạo máu (giảm bạch cầu 11,3%) và nhiễm độc gan (15,1% độ 3, 1,9% độ 4). Kết luận: Hóa xạ trị điều biến liều là phương pháp có hiệu quả trong điều trị UTVMH giai đoạn II-III, với độc tính mức độ vừa trên hệ tạo máu và chức năng gan.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 511, No. 2 ( 2022-04-21)
    Abstract: Mục tiêu: Xác định mức độ nhiễm Chì trong một số loại sữa, sản phẩm từ sữa tại Đắk Lắk, năm 2020. Đối tượng và phương pháp: Chọn 150 sản phẩm sữa, bánh sữa và phomai được tiêu thụ phổ biến nhất tại khu vực nghiên cứu, trong đó 10 sản phẩm sữa bột, 40 sản phẩm sữa lỏng, 70 sản phẩm sữa chua, 10 sản phẩm phomai và 20 sản phẩm bánh sữa được thu thập từ các trạng trại, cơ sỏ sản xuất, kinh doanh sữa. Đánh giá mức độ ô nhiễm Chì. Kết quả: Trong 150 mẫu nghiên cứu thì có tới 55 mẫu nhiễm (chiếm 36,7%) với hàm lượng Chì trung bình là 6,17  ± 1,03 µg/L; trong đó, hàm lượng Chì trung bình của phomai lớn nhất (22,91 µg/kg), sau đó đến bánh sữa (9,11 µg/L), sữa bột (6,98 µg/L), sữa chua (4,72 µg/L) và thấp nhất là sữa lỏng có nồng độ Chì chỉ bằng một phần mười so với phomai là 2,84 µg/L. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cho thấy có 18 mẫu(chiếm 12%) vượt quá tiêu chuẩn cho phép theo QCVN 8-2:2011/BYT (20 µg/L). Kết luận: Việc tiêu thụ các sản phẩm này trong thời gian dài có thể ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2023
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 525, No. 1B ( 2023-04-20)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 525, No. 1B ( 2023-04-20)
    Abstract: Mục tiêu: Phân tích các hình thái lâm sàng viêm họng do liên cầu nhóm A (Group A Streptococcus - GAS). Thiết kế nghiên cứu: Tổng quan luận điểm. Phương pháp: Sử dụng cơ sở dữ liệu từ trang thông tin điện tử Pubmed, Embase, thư viện đại học y Hà Nội và tìm kiếm thủ công từ 2010-2022. Tiêu chí lựa chọn là những nghiên cứu về các đặc điểm và hình thái lâm sàng viêm họng do liên cầu nhóm A. Kết quả: 40 nghiên cứu được chọn vào tổng quan luận điểm này. Tỷ lệ nhiễm liên cầu nhóm A cao nhất ở nhóm 3-14 tuổi và khá thấp ở nhóm 〈 3 tuổi. Các triệu chứng trong thang điểm Centor: viêm amidan/họng xuất tiết, sốt 〉 380C, hạch cổ trước và không ho có độ nhạy trung bình từ 60-80%. 70-85% các ca nhiễm liên cầu nhóm A trong 88,9% các nghiên cứu xuất hiện triệu chứng không ho. Kết luận: Hình thái lâm sàng của viêm họng do liên cầu nhóm A: thường gặp nhất ở trẻ em từ 3-15 tuổi; các triệu chứng lâm sàng điển hình là các triệu chứng trong thang điểm Centor bao gồm viêm amidan/họng xuất tiết, sốt 〉 380C, hạch cổ trước và không ho.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 513, No. 1 ( 2022-04-27)
    Abstract: Đặt vấn đề: Holter điện tâm đồ là một công cụ hiệu quả theo dõi rối loạn nhịp tim ở dân số nói chung và bệnh nhân mắc các bệnh tim mạch nói riêng. Các báo cáo về đặc điểm biến đổi nhịp tim cũng như các dạng rối loạn nhịp ở bệnh nhân mắc các bệnh tim mạch còn hạn chế tại Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm biến đổi điện tim và các bất thường rối loạn nhịp tim nặng trên Holter điện tâm đồ 24 giờ ở bệnh nhân mắc bệnh tim mạch. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả. Nghiên cứu gồm 178 bệnh nhân mắc bệnh tim mạch được chỉ định gắn Holter điện tâm đồ. Dùng hệ thống Holter DigiTrak XT 5 điện cực của hãng Philips để ghi và phân tích điện tâm đồ. Kết quả: Trong 178 bệnh nhân, độ tuổi trung bình là 54,6 ± 16,2 tuổi, nữ giới chiếm 49,4% (170/142). Triệu chứng than phiền thường gặp nhất là hồi hộp (35,4%) và có 9,6% bệnh nhân không có triệu chứng ban đầu. Bệnh lý nền rối loạn nhịp tim, tăng huyết áp và bệnh mạch vành với tỷ lệ lần lượt là 46,1%, 30,2% và 27,5%. Hầu hết bệnh nhân trong nghiên cứu có nhịp cơ bản trên Holter là nhịp xoang. Có 68/178 (38,2%) bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nặng trên Holter điện tâm đồ 24 giờ. Nhịp nhanh trên thất, nhịp nhanh thất, nhịp chậm và ngoại tâm thu thất dầy chiếm tỷ lệ lần lượt là 15,7%; 6,2%; 10,7% và 12,4%. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy trên bệnh nhân có bệnh tim mạch có chỉ định gắn Holter điện tâm đồ 24 giờ, triệu chứng hồi hộp là triệu chứng phổ biến. Khoảng một phần ba số bệnh nhân trong nghiên cứu phát hiện có rối loạn nhịp nghiêm trọng trên Holter điện tâm đồ, theo đó rối loạn nhịp trên thất và ngoại tâm thu thất dầy là 2 loại rối loạn nhịp chiếm tỷ lệ cao nhất được ghi nhận.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2023
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 530, No. 1B ( 2023-09-25)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 530, No. 1B ( 2023-09-25)
    Abstract: Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn khu trú tại bệnh viện K. Đánh giá kết quả hoá xạ trị đồng thời phác đồ Etoposide - Cisplatin kết hợp kĩ thuật xạ điều biến liều trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu: 45 bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn khu trú điều trị bằng hóa xạ trị đồng thời Etoposide-Cisplatin và xạ điều biến liều tại bệnh viện K từ 06/2018 đến tháng 6/2023. Phương pháp nghiên cứu: mô tả có theo dõi dọc Kết quả: đặc điểm nhóm nghiên cứu: Độ tuổi trung bình là 61,3 ± 6,4, tỉ lệ nam chiếm 95,6%, bệnh nhân được lựa chọn có thể trạng tốt với 25 (55,6%) trong 45 bệnh nhân ECOG 0. Giai đoạn bệnh chủ yếu là giai đoạn IIIB chiếm 46,7%. Đánh giá đáp ứng theo tiêu chuẩn RECIST 1.1 cho thấy tỉ lệ đáp ứng toàn bộ, một phần tương ứng là 51,6%, 40,0%. Thời gian trung vị thời gian sống thêm không tiến triển là 14,15 ± 1,98 tháng, thời gian sống thêm bệnh không tiến triển tại thời điểm 12 tháng là 61,1%. Độc tính: Có 33,3% bệnh nhân viêm phổi, 37,7% bệnh nhân viêm thực quản, trong đó chỉ độ I,II. Độc tính huyết học, hạ bạch cầu là hay gặp nhất với tỷ lệ 73,3%; hạ bạch cầu độ III và IV gặp 42,2%. Độc tính trên gan thận, nôn mệt mỏi ít gặp, chỉ ở độ I, II. Kết luận: Phác đồ không những cho kết quả khả quan về đáp ứng và sống thêm không tiến triển mà còn giảm đáng kể độc tính liên quan đến xạ trị.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 524, No. 1B ( 2023-03-24)
    Abstract: Mở đầu: Tổ chức Y tế Thế giới khuyến khích tất cả các quốc gia nên tích hợp giáo dục liên ngành (GDLN) vào chương trình dạy học Y Khoa. Tại Việt Nam, trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch (ĐHYKPNT) đang ở bước xúc tiến xây dựng và triển khai môn học này trong chương trình đào tạo chính thức. Vì vậy, mục tiêu của nghiên cứu này là tiến hành khảo sát sự sẵn sàng của sinh viên ngành Y đa khoa, Dược và Điều dưỡng trường ĐHYKPNT trong việc đón nhận GDLN. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang sử dụng bộ câu hỏi RIPLS được thực hiện trên đối tượng sinh viên Khoa Y, Dược và Điều dưỡng trường ĐHYKPNT. Đặc điểm sinh viên và điểm trung bình của bộ câu hỏi được tính toán và so sánh giữa các đối tượng sử dụng phép thử one-way ANOVA. Kết quả: Khảo sát trên 1.108 sinh viên cho thấy mức độ sẵn sàng cao trong việc đón nhận môn học GDLN trong đào tạo chính thức với điểm trung bình 73,1±9,4. Có sự khác biệt về điểm trung bình của sinh viên từ các khối ngành sức khỏe khác nhau (p 〈 0,001) cũng như sinh viên nam so với sinh viên nữ (p = 0,009) đối với đánh giá về “vai trò và trách nhiệm” của từng chuyên ngành. Kết luận: Việc thực hiện khảo sát mức độ sẵn sàng để đánh giá và phân tích từng đối tượng sinh viên khác nhau nhằm xây dựng chương trình GDLN thích hợp cho từng chuyên ngành là quan trọng và cần thiết. Khi xây dựng chương trình GDLN cho trường ĐHYKPNT, cần đặt trọng tâm vào khía cạnh “vai trò và trách nhiệm” của mỗi chuyên ngành và đưa nó thành tiêu điểm trong giảng dạy cho sinh viên.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2023
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 525, No. 1B ( 2023-04-20)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 525, No. 1B ( 2023-04-20)
    Abstract: Mục tiêu: Phân tích các thang điểm chẩn đoán viêm họng do liên cầu nhóm A (Group A Streptococcus - GAS). Thiết kế nghiên cứu: Tổng quan luận điểm. Phương pháp: Sử dụng cơ sở dữ liệu từ trang thông tin điện tử Pubmed, Embase, thư viện đại học y Hà Nội và tìm kiếm thủ công từ 2010-2022. Tiêu chí lựa chọn là những nghiên cứu về các thang điểm chẩn đoán viêm họng do liên cầu nhóm A. Kết quả: 40 nghiên cứu được chọn vào tổng quan luận điểm này. Nhóm bệnh nhân có điểm Centor ≥ 3 chiếm tỷ lệ cao nhất trong các bệnh nhân nhiễm GAS. Độ nhạy cảm của thang điểm tỷ lệ nghịch với độ lớn của điểm Centor. So với thang điểm Centor, độ nhạy cảm của thang điểm McIsaac cao hơn và dao động trong khoảng từ 0,7-0,9. Tỷ lệ sử dụng kháng sinh đã giảm 35-50% ở nhóm bệnh nhân được chẩn đoán lâm sàng dựa trên thang điểm Centor. Kết luận: Mặc dù hệ thống điểm Centor và McIsaac không đủ để đưa ra chẩn đoán xác định GAS, đặc biệt là ở trẻ em, tuy nhiên với độ nhạy hợp lý và độ đặc hiệu cao, các thang điểm này có thể hỗ trợ cho các bác sĩ lâm sàng trong việc đưa ra chẩn đoán viêm họng do liên cầu nhóm A.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...