GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
  • 1
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 525, No. 2 ( 2023-04-27)
    Abstract: Đặt vấn đề: Lupus ban đỏ hệ thống (Systemic lupus erythematosus, SLE) là một bệnh tự miễn mãn tính, chiếm 5% đến 7% dân số, là nguyên nhân phổ biến thứ 3 gây tử vong trên toàn thế giới. Sự xuất hiện một số kháng thể chống lại những kháng nguyên hạt nhân (ANA), là một đặc điểm nổi bật và cũng là cơ sở chẩn đoán. Phương pháp miễn dịch huỳnh quang (Immunofluorescence: IF) đang được ưu tiên do khả năng cho phép quan sát phân biệt nhiều dạng lắng đong huỳnh quang và gợi ý sự hiện diện các tự kháng thể đối với một số kháng nguyên nhất định có liên quan đến lâm sàng. Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ sự xuất hiện của các tự tháng thể và mối liên quan với các chỉ số cận lâm sàng thường gặp trong bệnh lupus ban đỏ hệ thống. Đối tượng-Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả cắt ngang. 70 bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định lupus ban đỏ hệ thống tại bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM trong từ 03/2021 – 01/2022. Kết quả: Trong 70 bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống (tuổi trung bình ± độ lệch chuẩn, 35,57 ± 11,03), tỷ lệ nữ là 90% và nam là 10%. Kiểu lắng đọng huỳnh quang phổ biến là dạng đốm nhân và đồng nhất với tỷ lệ tương ứng là 61,4% và 12,9%. Tần suất dương tính 52,17% (Anti-dsDNA); 14,13% (C1q); 8,69% (Anti-Nucleosome); 7,61% Beta2-Glycoprotein IgG; 5,43% (Anti-SSA); 4,34% (Anti-SM). Trong đó các chỉ số huyết học, chức năng thận, bổ thể C3 C4 có liên quan có ý nghĩa với nhóm ANA và anti-ds DNA. Kết luận: Các kháng thể tự miễn thường được tìm thấy ở những bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống. Trong đó kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang gián tiếp giúp gợi ý một số tự kháng thể thường gặp. Sự hiện diên của các tự kháng thể có liên quan đến một số chỉ số cận lâm sàng
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 519, No. 1 ( 2022-10-17)
    Abstract: Mục tiêu: Một nghiên cứu mô tả tiến cứu được thực hiện trên 195 người bệnh CTSN phẫu thuật tại BV Việt Đức nhằm mô tả kết quả chăm sóc sau phẫu thuật CTSN tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2022. Kết quả: Sau phẫu thuật 6h, tỷ lệ người bệnh phải thở máy là 25,6%, bóp bóng là 2,1%. Vào ngày 2 sau mổ và khi ra viện chỉ có 4,0% và 4,3% người bệnh phải thở máy, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p 〈 0,001. Sau phẫu thuật, hầu hết người bệnh có đường thở thông thoáng. Sau phẫu thuật hầu hết người bệnh được theo dõi hô hấp đầy đủ. Theo dõi tri giác: Ở thời điểm ngày 2 và ngày ra viện, tỷ lệ người bệnh có điểm GCS 3-8 điểm giảm xuống 0% và tỷ lệ người bệnh có điểm GCS 13-15 điểm tăng lên 91,5% và 90,9% (p 〈 0,001). Đa số người bệnh được theo dõi đủ về trị giác tại các thời điểm 6h sau mổ, ngày đầu, ngày 2 sau mổ và ra viện. Đa số người bệnh được theo dõi mạch và huyết áp đầy đủ (trên 90%). Chăm sóc vết mổ: Tỷ lệ vết mổ khô đạt 100%. Về tuân thủ thay băng, tại thời điểm ngày đầu sau mổ có 67,7% người bệnh được thay băng, 32,3% người bệnh không được thay băng. Kết luận:  Đa số người bệnh sau phẫu thuật thuật CTSN được chăm sóc tốt.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 518, No. 2 ( 2022-10-09)
    Abstract: Đặt vấn đề: Alpha-thalassemia là một trong những bệnh lý bất thường về huyết sắc tố di truyền phổ biến trên thế giới gây ra bởi sự giảm hoặc không tổng hợp được chuỗi α-globin, thường gặp nhất là do đột biến mất một hoặc nhiều gen α-globin. Tại Việt Nam, các công trình nghiên cứu về các đột biến mất đoạn gen phổ biến vẫn chưa được thực hiện nhiều. Trong bài báo này, chúng tôi nghiên cứu về tỷ lệ của một số đột biến mất đoạn gen α-globin phổ biến của khu vực Đông Nam Á xuất hiện tại Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu: xác định tỷ lệ các đột biến mất đoạn gen α-globin bằng kỹ thuật gap-PCR và kiểu gen của các thể bệnh alpha-thalassemia. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 52 bệnh nhân được chẩn đoán hoặc nghi ngờ alpha-thalassemia được ly trích DNA từ máu toàn phần và sàng lọc đột biến mất đoạn gen α-globin phổ biến: --SEA, -α3.7, -α4.2, --THAI bằng kỹ thuật gap-PCR. Kết quả: Đột biến mất đoạn gen phổ biến nhất là đột biến mất 2 gen --SEA (NG_000006.1: g.26264_45564del19301) chiếm tỷ lệ 71,1% các allen đột biến, tiếp theo là đột biến mất 1 gen lệch phải -α3.7 (NG_000006,1: g.34164_37967del3804) chiếm tỷ lệ 26,7% và đột biến mất 1 gen lệch trái -α4.2 (AF221717) với tỷ lệ là 2,2%. Trong nghiên cứu, chúng tôi chưa phát hiện đột biến mất đoạn 2 gen --THAI (NG_000006.1: g.10664_44164del33501). Kết luận: Gap-PCR là kỹ thuật xét nghiệm chính xác và cần thiết trong sàng lọc các đột biến mất đoạn gen α-globin để chẩn đoán alpha-thalassemia.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 501, No. 2 ( 2021-07-21)
    Abstract: Năm 2020 đánh dấu sự xuất hiện của đại dịch COVID-19 trên toàn thế giới, đại dịch đã ảnh hưởng lớn đến tâm lý của tất cả mọi người, đặc biệt là các nhân viên y tế ở tuyến đầu chống dịch. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định tỷ lệ lo âu, stress và trầm cảm và các yếu tố liên quan đến tỷ lệ lo âu, stress, trầm cảm của NVYT tham gia phòng/ chống dịch bệnh COVID-19. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 87 NVYT từ tháng 3 – tháng 6/ năm 2020.Kết quả cho thấytỷ lệ nhân viên y tế tham gia phòng chống dịch COVID-19 tại một số bệnh viện tham gia nghiên cứu có biểu hiện lo âu, stress và trầm cảm lần lượt là 19,5%, 8% và 5,7%. Tỷ lệ stress, lo âu, trầm cảm có liên quan đến: thời gian tham gia phòng/chống dịch (p 〈 0,05), tình trạng hôn nhân và nghề nghiệp. Nghiên cứu giúp các nhà quản lý có các chính sách để cải thiện, nâng cao hiệu suất, bảo vệ nhân viên y tế tại tuyến đầu chống dịch.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2021
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 523, No. 2 ( 2023-03-07)
    Abstract: Mục tiêu: Mô tả thực trạng ứng sau tiêm vắc xin phòng COVID-19 Pfizer ở người trưởng thành tại Trường Đại học Y Hà Nội năm 2021. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang được thưc hiện trên 813 đối tượng nghiên cứu trong thời gian từ 10/2021 đến tháng 10/2022. Kết quả nghiên cứu: tỷ lệ phản ứng tại chỗ sau tiêm mũi 1 là 14,8%, mũi 2 là 40,2%. Các phản ứng thường gặp là mệt mỏi (10,3% ở mũi 2 đến 38,0 % ở mũi 2), tăng cảm giác đau (mũi 1: 7,8% và mũi 2: 18,0%), sốt dưới 38,5oC (mũi 1: 3,7 %; mũi 2: 19,8%). Tỷ lệ xảy ra các phản ứng nguy hiểm rất thấp. Các phản ứng sau tiêm vắc xin phòng Covid 1-9 Astrazeneca thường xảy ra từ 1 đến 24 giờ sau tiêm. Kết luận: Tỷ lệ phản ứng sau tiêm vắc xin phòng Covid-19 Pfizer ở người trưởng thành tại Trường Đại học Y Hà Nội năm 2021 tương đối cao, tuy nhiên chủ yếu là những phản ứng thông thường như sốt, đau mỏi người hay đau tại chỗ tiêm.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 525, No. 1A ( 2023-04-12)
    Abstract: Đặt vấn đề: Chương trình quản lý sử dụng kháng sinh (QLSDKS) cần những tiêu chí đánh giá khả thi trong thực hiện và mang ý nghĩa cao trong ứng dụng nhằm đo lường và đánh giá hiệu quả thực hiện tại các bệnh viện. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tổng quan hệ thống để tổng hợp các tiêu chí và phỏng vấn chuyên gia nhằm phân loại các tiêu chí dựa trên khả năng thực hiện và ý nghĩa thực tiễn. Kết quả: 139 tiêu chí đã được tổng hợp từ các bài báo khoa học. Sau khi việt hóa và đánh giá độ tin cây, nghiên cứu lựa chọn 76 tiêu chí (bao gồm 17 QM và 59 QI) để phỏng vấn ý kiến chuyên gia. Từ đó, nghiên cứu đã xây dựng được Bộ tiêu chí đánh giá chương trình QLSDKS với 48 tiêu chí (15 tiêu chí QM và 33 tiêu chí QI) đảm bảo được tính khả thi và tính ý nghĩa. Kết luận: Bộ tiêu chí là cơ sở khoa học quan trọng nhằm đánh giá một cách toàn diện hoạt động QLSDKS tại bệnh viện.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 521, No. 1 ( 2023-02-13)
    Abstract: Mở đầu: Các phương pháp truyền thống phát hiện các loài thuộc chi Candida tuy dễ thực hiện nhưng có nhiều nhược điểm: phụ thuộc vào yếu tố khách quan, tốn nhiều thời gian, dẫn đến chỉ định điều trị không nhanh chóng và kịp thời. Một trong những phương pháp đơn giản có thể phát hiện nhanh các loài Candida spp. có độ tin cậy, độ đặc hiệu cao và đặc biệt có thể phát hiện đồng thời nhiều loài gây bệnh trong mẫu bệnh phẩm đang được nghiên cứu phát triển – Multiplex PCR. Mục tiêu: Nghiên cứu này thực hiện với 2 mục tiêu: Phát hiện 4 loài C. albicans, C. glabrata, C. tropicalis và C. parapsilosis bằng kỹ thuật multiplex PCR và bằng phương pháp truyền thống và so sánh và đánh giá quy trình phát hiện 4 loài Candida từ mẫu bệnh phẩm bằng kỹ thuật multiplex PCR. Phương pháp: Mẫu Candida spp. được thu nhận tại 3 bệnh viện tại TP. HCM từ tháng 10/2020 đến tháng 5/2021. Vi nấm được định danh 3 bằng phương pháp: (1) thử nghiệm tạo ống mầm, (2) phân lập trên môi trường CHROMagar Candida và (3) kỹ thuật multiplex PCR. Sau đó, so sánh và đánh giá quy trình phát hiện 4 loài Candida giữa kỹ thuật multiplex PCR và phương pháp phát hiện kiểu hình trên CHROMagar Candida, dựa trên độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, độ lập lại và độ chính xác. Kết quả: Kết quả phân lập trên môi trườngCHROMagar Candida cho thấy 186 chủng phân lập được với tỷ lệ nhiễm cao nhất là C. albicans 112/186 (55,45%), C. tropicalis 39/186 (19,31%), C. glabrata hoặc C. parapsilosis 35/189 (17,33%) và 16 mẫu nghi ngờ không thuộc chi Candida. Định danh bằng kỹ thuật multiplex PCR cho thấy C. albicans chiếm 112/186 (55,45%), C. tropicalis 39/186 (19,31%), C. glabrata 25/186 (12,38%), C. parapsolosis 10/189 (4,59%) và 16 mẫu không phát hiện sản phẩm PCR. Quy trình multiplex PCR phát hiện 4 loài Candida sp. đạt 5 chỉ tiêu theo yêu cầu theo hướng dẫn của Bộ Y tế (2016): độ nhạy (93,33%), độ đặc hiệu (100%), độ chính xác (96,19%), giá trị tiên đoán dương (100%), độ lặp lại (đạt), giá trị tiên đoán âm (66,67%) 〈 90%.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2023
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 529, No. 1B ( 2023-08-30)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 529, No. 1B ( 2023-08-30)
    Abstract: Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm tổn thương động mạch vành trên bệnh nhân đái tháo đường bằng cắt lớp vi tính theo phân loại CAD-RADS. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu cắt ngang mô tả thực hiện trên 67 bệnh nhân đái tháo đường được chụp cắt lớp vi tính mạch vành tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 12 năm 2021. Kết quả: Tỷ lệ mắc bệnh mạch vành là 71,6%. Trong đó bệnh nhân tổn thương hẹp nhiều nhánh động mạch vành chiếm ưu thế hơn so với tổn thương hẹp một nhánh động mạch vành; hẹp động mạch liên thất trước (LAD) phổ biến nhất; mức độ hẹp 〈 50% (CAD – RADS 〈 3) có tỷ lệ tương đương mức độ hẹp ³ 50% (CAD – RADS ³ 3). Mảng xơ vữa vôi hoá chiếm đa số (58,3%). Nhóm mắc đái tháo đường ³ 10 năm có mức độ hẹp theo phân loại CAD – RADS nặng hơn, cũng như tỷ lệ tổn thương nhiều nhánh và điểm vôi hoá mạch vành cao hơn so với nhóm mắc đái tháo đường 〈 10 năm. Kết luận: Kết quả của nghiên cứu của chúng tôi đã cho thấy vai trò quan trọng của thời gian mắc bệnh đái tháo đường đối với việc phát hiện mức độ hẹp và nguy cơ mắc bệnh mạch vành, đồng thời gợi ý tiềm năng của việc đánh giá bệnh mạch vành bằng chụp cắt lớp vi tính trên những bệnh nhân mắc đái tháo đường lâu năm.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 514, No. 1 ( 2022-06-20)
    Abstract: Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích và dự báo chi phí trực tiếp y tế trong điều trị nội trú bệnh Thalassemia tại Việt Nam theo quan điểm của cơ quan BHYT. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện thông qua việc hồi cứu dữ liệu từ hồ sơ bệnh án người bệnh Thalassemia điều trị nội trú tại tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn 2019-2021. Chi phí trực tiếp y tế được tính toán dựa vào đơn giá của BHYT năm 2021. Mô hình dự báo chi phí được xây dựng và đánh giá bằng phương pháp Bayesian Model Averaging (BMA). Kết quả: Trong 348 lượt điều trị nội trú được đưa vào mẫu nghiên cứu, 72,1% lượt điều trị có số ngày nằm viện là 1 ngày, 86,8% lượt điều trị không có bệnh kèm theo, 54,0% lượt điều trị là người bệnh mắc bệnh thể β-thalassemia. Trung bình, người bệnh phải trả 2.262.000 VND cho một lượt điều trị nội trú. Kết quả từ mô hình dự báo chi phí trực tiếp y tế ghi nhận các yếu tố về độ tuổi, giới tính, số ngày nằm viện, bệnh kèm theo có liên quan trực tiếp đến chi phí trực tiếp y tế trong điều trị nội trú bệnh Thalassemia (Chi phí một đợt điều trị=exp[14,135 + 0,255 *(≥6 tuổi) + 0,092*(Nữ) + 0,404 *(Nằm viện 〉 1 ngày) + 0,449 *(Có bệnh kèm)]). Kết luận: Kết quả nghiên cứu đã cung cấp thông tin phân tích và dự báo chi phí trực tiếp y tế trong điều trị nội trú bệnh Thalassemia theo quan điểm của cơ quan BHYT, tạo minh chứng cho các nhà hoạch định chính sách trong việc xây dựng và hoàn thiện chính sách y tế, tiến đến hoàn thành mục tiêu bao phủ y tế toàn dân tại Việt Nam.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 519, No. 1 ( 2022-10-17)
    Abstract: Đặt vấn đề: Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sảy thai như bất thường nhiễm sắc thể, bệnh tự miễn, ... trong đó có do kháng thể bất thường (KTBT), là nguyên nhân hàng đầu gây tán huyết thai nhi và trẻ sơ sinh. Sàng lọc KTBT có ý nghĩa trong kiểm soát kết cục thai kỳ tuy nhiên hiện nay chưa có báo cáo về tỷ lệ KTBT trên thai phụ tại Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ KTBT ở thai phụ tại bệnh viện Hùng Vương từ tháng 2/2022 đến tháng 8/2022. Phương pháp nghiên cứu: Phụ nữ mang thai đồng ý tham gia nghiên cứu cho xét nghiệm trước sinh tại phòng khám thai đơn trung tâm được chia thành hai nhóm. Nhóm chứng gồm những phụ nữ chưa từng có tiền căn sảy thai. Nhóm còn lại là nhóm bệnh gồm những phụ nữ có tiền căn sảy thai. Tất cả thai phụ tham gia nghiên cứu được sàng lọc KTBT. Những người có kết quả dương tính với KTBT được thực hiện xét nghiệm định danh kháng thể. Kết quả: Tỷ lệ KTBT là 0,59% (3/507). Tỷ lệ KTBT ở sản phụ có tiền căn sảy thai là 0,59% (2/338). Tỷ lệ kháng thể bất thưởng ở sản phụ không có tiền căn sảy thai là 0,59% (1/169). Kiểu xuất hiện KTBT kết hợp nhiều kháng thể chiếm đa số (66,67%), trong đó các kháng thể được phát hiện là: Anti E (20%), Anti M (20%), Anti Lea (20%), Anti K (20%). Kết luận: Sàng lọc KTBT cho tất cả thai phụ như các nước phương Tây có thể không áp dụng tại Việt Nam do áp lực về chi phí xét nghiệm và tỷ lệ xuất hiện KTBT khá thấp. Do đó chúng tôi chỉ đề xuất thực hiện sàng lọc KTBT trên các đối tượng thai phụ có tiền căn sản khoa như sảy thai, từng mang thai 2 lần trở lên, tiền sử có con sinh ra bị thiếu máu, vàng da sau sinh và thai phụ từng truyền máu.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...