GLORIA

GEOMAR Library Ocean Research Information Access

Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
  • 1
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 512, No. 1 ( 2022-04-25)
    Abstract: Mục tiêu: Mô tả đặc điểm kỹ thuật ghép thận từ người hiến sống sử dụng đoạn tĩnh mạch bảo quản và đánh giá kết quả sớm sau ghép của những bệnh nhân trên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu 14 bệnh nhân ghép thận có tĩnh mạch thận phải ngắn có sử dụng đoạn tĩnh mạch bảo quản từ ngân hàng mô để tạo hình làm dài tĩnh mạch thận ghép tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 3/2019 đến 06/2020. Kết quả: 14 bệnh nhân trong nghiên cứu, có 11 bệnh nhân sử dụng tĩnh mạch chậu, 3 bệnh nhân sử dụng tĩnh mạch sinh dục. Thời gian bảo quản mạch trung vị là 66.5 (Inter quartile range – IQR: 86) ngày. Có 13/14  tĩnh mạch bảo quản đầy đủ các lớp áo, không viêm xơ. Chiều dài đoạn mạch được làm dài thêm là 21.6 ± 6.8 mm. Thời gian thiếu máu lạnh trung bình 66.6 ± 14.5 phút, thời gian tạo hình tĩnh mạch 13 ± 1.8 phút, thời gian thiếu máu ấm 32.6 ± 6.2 phút. Chức năng thận sau ghép về bình thường 100% các trường hợp, không có biến chứng mạch máu sau ghép giai đoạn hậu phẫu và cho tới thời điểm hiện tại. Thời gian nằm viện trung bình 15 ± 1.03 ngày. Thời gian theo dõi trung vị là 22.5 tháng. Kết luận: Sử dụng đoạn mạch bảo quản đồng loại trong tạo hình mạch thận ngắn trong ghép thận là kỹ thuật dễ thực hiện, an toàn và hiệu quả.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 524, No. 1B ( 2023-03-24)
    Abstract: Mô hình được tổ chức và hoạt động từ tháng 7/2021 đến tháng 12/2021 khi đợt dịch COVID-19 thứ 4 bùng phát tại Việt Nam. Các nhóm chuyên trách thực hiện dưới sự cho phép, phối hợp của Ban chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh. Mô hình tổ chức gồm 3 nhóm chuyên trách đánh giá, tư vấn, hướng dẫn điều trị, can thiệp điều trị nhóm bệnh nhân F0 và F1 cách ly điều trị tại nhà tại 7 phường thuộc quận Bình Tân. Nhóm 1: gồm 48 giáo viên các trường tiểu học tại các phường thuộc quận Bình Tân; nhóm 2: gồm 36 bác sỹ hỗ trợ từ xa qua hệ thống tổng đài số 08.68060022; tổ được thành lập theo Quyết định số 4600/QĐ-BCĐ do trưởng ban chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 quận Bình Tân ký ngày 12/08/2021; nhóm 3: Trạm y tế, đội phản ứng nhanh, mặt trận tổ quốc, hội nhóm tư nhân tình nguyện ở địa phương. Mô hình đã tiếp cận được 36279 ca bệnh cần hỗ trợ qua tổng đài, trung bình 1170 lượt/ngày trong 5 phường thu thập được số liệu. Mô hình hỗ trợ hướng dẫn người bệnh từ xa phối hợp với y tế địa phương nên được mở rộng trên địa bàn, đặc biệt vùng xa, trường hợp bị cách ly trong thời kỳ dịch bệnh nhằm phát huy tối đa nguồn lực cán bộ y tế, giúp giảm thiểu tình trạng quá tải bệnh viện
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 524, No. 1B ( 2023-03-24)
    Abstract: Trong thời gian tháng 8/2021, đaị dịch COVID-19 bùng phát ở thành phố Hồ Chí Minh, gây nên các diễn biến lâm sàng nghiêm trọng. Do thành phố trong giai đoạn cách ly toàn xã hội, việc thăm khám lâm sàng hết sức khó khăn. Tổng đài tư vấn sức khỏe đã được thiết lập giúp đánh giá, phân loại bệnh nhân từ xa. Phương pháp nghiên cứu: Các bệnh nhân được xác định đang mắc COVID-19 tại Quận Bình tân, thành phố Hồ Chí Minh được các thầy thuốc từ Hà nội hỏi bệnh và tư vấn qua tổng đài. Kết quả: Có  36279 lượt ca bệnh được tiếp cận thông tin từ tổng đài, nhiều nhất tại các phường Tân Tạo A, An Lạc và Tân Tạo. Các biểu hiện bệnh cao điểm vào giai đoạn 10/8 - 27/8/2021 với các triệu chứng giống cúm. Sốt thường gặp nhất với 52,4%; sau đó là mệt mỏi, đau cơ là 33,8% và ho 11,7%. Các triệu chứng khác ít gặp hơn gồm khó thở, mất khứu giác/vị giác và nôn/tiêu chảy. Kết luận: Biểu hiện nhiễm COVID-19 giống biểu hiện của nhiễm virus đường hô hấp nói chung. Xác định yếu tố dịch tễ và xét nghiệm đặc hiệu cần thiết để chẩn đoán xác định bệnh.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2022
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 510, No. 2 ( 2022-03-13)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 510, No. 2 ( 2022-03-13)
    Abstract: Xơ nang tụy (Cystic fibrosis – CF) là một bệnh lý di truyền lặn gây nên bởi đột biến gen mã hóa cho protein liên kết màng có chức phận điều hòa dẫn truyền qua màng xơ nang (CFRT), nằm trên nhánh dài nhiễm sắc thể số 7. Bệnh phổ biến ở chủng tộc có nguồn gốc từ Châu Âu và hiếm gặp ở các tộc người khác như Châu Á, Bắc Phi, Caribbean. Kiểu hình đặc trưng của CF gồm bệnh phổi tiến triển, thiếu hụt tuyến tụy ngoại tiết dẫn tới kém hấp thu ở ruột, bất thường ruột non gây nên tình trạng suy dinh dưỡng, chậm phát triển thể chất và các rối loạn khác. Chúng tôi báo cáo ca bệnh xơ nang tụy đầu tiên được chẩn đoán tại bệnh viện Nhi Trung ương, là một bệnh nhi 7 tháng tuổi với biểu hiện viêm phổi tái diễn, rối loạn tiêu hóa kéo dài, tăng men gan và suy dinh dưỡng nặng và được chẩn đoán xác định bằng phân tích gen. Mục đích thông qua bài báo cáo nhằm giúp các bác sỹ lâm sàng có thể nghĩ tới sàng lọc CF với các bệnh nhân bệnh lý phức tạp.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 514, No. 2 ( 2022-06-21)
    Abstract: Đặt vấn đề: Polyp đại trực tràng (ĐTT) là bệnh lý phổ biến và có nguy cơ ác tính. Nội soi ánh sáng trắng là kĩ thuật giúp tầm soát polyp, tuy nhiên vẫn còn hạn chế trong dự đoán chính xác mô bệnh học polyp. Các kỹ thuật nội soi cải tiến đã được phát triển giúp quan sát chi tiết hơn bề mặt niêm mạc, cấu trúc mạch máu dưới niêm mạc từ đó dự đoán chính xác kết quả mô bệnh học polyp, hỗ trợ điều trị chính xác. Mục tiêu nghiên cứu: đối chiếu phân loại JNET trên nội soi dải tần hẹp (NBI) và phân loại Kudo trên nội soi nhuộm màu bằng indigocarmin với kết quả mô bệnh học ở tổn thương polyp đại trực tràng. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả đánh giá nghiệm pháp chẩn đoán. Kết quả: trong số 2000 bệnh nhân được nội soi sàng lọc tầm soát polyp và ung thư sớm ĐTT, nghiên cứu thu được 339 bệnh nhân có tổng số 490 polyp ĐTT được cắt bỏ qua nội soi hoặc phẫu thuật từ 1/2021 đến tháng 4/2022. Trong 490 polyp, có 408 polyp tân sinh (386 polyp u tuyến và 22 polyp ung thư). Với nội soi nhuộm màu dải tần hẹp NBI, độ nhạy và độ chính xác của chẩn đoán lần lượt là 93,9% và 88,4% tương đương nội soi nhuộm màu thật indigo carmin lần lượt là 92,2% và 89,4%, tuy nhiên độ đặc hiệu 61,0% thấp hơn so với nội soi nhuộm màu thật bằng indigo carmin là 75,6%. Kết hợp hai phương pháp không làm tăng độ nhạy 91,7%, tuy nhiên làm tăng độ đặc hiệu trong chẩn đoán là 78%.  Kết luận: Phân loại JNET, Kudo có khả năng giúp dự đoán kết quả mô bệnh học polyp đại trực tràng. 
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 514, No. 2 ( 2022-06-21)
    Abstract: Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh nội soi tổn thương polyp đại trực tràng phát hiện tại trung tâm nội soi Tiêu hóa – Gan mật, bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng và đặc hiểm hình ảnh nội soi tổn thương polyp ĐTT của 339 bệnh nhân với 490 polyp ĐTT từ tháng 1/2021 – 4/2022. Các bệnh nhân (BN) thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ được phỏng vấn các thông tin cơ bản (tuổi, giới, nghề nghiệp, học vấn…), thông tin về các dấu hiệu lâm sàng. Sau đó, BN được nội soi thường phát hiện polyp và đánh giá các điểm như vị trí, kích thước, đặc điểm hình thái polyp. Kết quả: Tỷ lệ mắc polyp ĐTT của nam/nữ = 1,5/1 và tỷ lệ BN trên 40 tuổi trong nghiên cứu là 97,4%. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là đau bụng, phân lỏng với tỷ lệ tương ứng 59,3% và 23,9%. Polyp được phát hiện nhiều nhất tại đại tràng sigma với tỷ lệ 32,4%. Polyp kích thước nhỏ dưới 10 mm chiếm chủ yếu với tỷ lệ 80,2%. Polyp Paris typ 0-I chiếm chủ yếu với tỷ lệ 93,9% (trong đó polyp Paris typ Isp chiếm 71,8%). Kết luận: Đau bụng, phân lỏng là triệu chứng lâm sàng phổ biến nhất ở bệnh nhân mắc polyp ĐTT với tỷ lệ tương ứng 59,3% và 23,9%. Polyp phát hiện ở toàn bộ đại tràng, trong đó thường gặp nhất tại đại tràng sigma (32,4%). Polyp Paris typ 0-I chiếm chủ yếu với tỷ lệ 93,9%
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 513, No. 2 ( 2022-06-17)
    Abstract: Mục tiêu:  Kiểm soát an toàn và hiệu quả dịch bệnh Covid 19 tại địa phương Quận 1 và 3- Thành phố Hồ Chí Minh Phương pháp nghiên cứu: Đoàn hệ tiến cứu, cắt ngang, kiểm soát dịch bệnh ở địa phương an toàn và hiệu quả bằng mô hình “Quản lý và điều trị F0 của Bệnh viện Dã chiến số 6(BVDC6) tại Thành phố Hồ Chí Minh”. Kết quả: Số F0 mới mắc giảm. Tỷ lệ tử vong của F0 giảm. Địa phương áp dụng mô hình này khống chế được dịch bệnh Covid19, hệ số lây lan trong giai đoạn thực hiện mô hình (R02=0.79) khác biệt so với thời gian trước đó (R01=3.48) có ý nghĩa thống kê p 〈 0.01. Kết luận: Ứng dụng mô hình “Quản lý và điều trị F0 của BVDC6 tại Thành phố Hồ Chí Minh” đã kiểm soát được dịch bệnh Covid 19 một cách hiệu quả và an toàn.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2023
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 523, No. 2 ( 2023-03-07)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 523, No. 2 ( 2023-03-07)
    Abstract: Mục tiêu: Nhận xét một số kết quả cải thiện lâm sàng, cận lâm sàng khi áp dụng kỹ thuật lọc máu hấp phụ huyết tương kép (CPFA – Coupled Plasma Filtration & Adsorption) trong điều trị hỗ trợ người bệnh sốc nhiễm khuẩn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp, so sánh trước sau, không có nhóm chứng, trên 30 người bệnh sốc nhiễm khuẩn được CPFA bên cạnh các điều trị tiêu chuẩn theo hướng dẫn của Surviving Sepsis Campaign 2016, vào Trung tâm Hồi sức tích cực trong thời gian từ 02/2022 đến 08/2022. Kết quả: Các chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng thay đổi có ý nghĩa thống kê cụ thể là cải thiện thông số mạch (111 so với 99,07, p=0,007), huyết áp trung bình (77,43 so với 86,57, p 〈 0,001), giảm nhu cầu vận mạch (0,25 so với 0,05, p 〈 0,001), giảm điểm SOFA (9,8 so với 6,9, p 〈 0,001) và giảm nồng độ IL-6 (563,72 so với 359,63, p 〈 0,001) khi so sánh trước và sau điều trị bằng CPFA. Tỷ lệ người bệnh tử vong trong thời gian nằm viện là 36,67% và sau 28 ngày là 43,33%. Kết luận: CPFA góp phần ổn định các thông số huyết động và cải thiện tình trạng suy đa tạng trên người bệnh sốc nhiễm khuẩn.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 513, No. 1 ( 2022-04-27)
    Abstract: Mở đầu: Tồn dư khối u là những tế bào ung thư còn sót lại trong cơ thể sau điều trị, là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tái phát và di căn. Hiện nay việc đánh giá hiệu quả điều trị dựa trên các chỉ dấu sinh hoá và các kỹ thuật hình ảnh học gặp một số hạn chế do độ nhạy và độ đặc hiệu chưa cao. Vì vậy, việc phát triển thêm các chỉ thị sinh học mới có độ chính xác cao để kết hợp với các phương pháp truyền thống là rất cần thiết, giúp các bác sĩ phát hiện tồn dư khối u và tiên lượng tái phát cho bệnh nhân. Mục tiêu: Chúng tôi sử dụng kĩ thuật giải trình tự gen thế hệ mới với độ phủ sâu để xây dựng một quy trình cá thể hóa cho từng bệnh nhân, nhằm xác định sự hiện diện của DNA ngoại bào phóng thích từ khối u (ctDNA) trong mẫu sinh thiết lỏng với độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Phương pháp: 64 bệnh nhân ung thư vú, đại trực tràng, dạ dày và gan chưa qua điều trị, có chỉ định phẫu thuật triệt căn được tuyển chọn và thu nhận 10 ml máu ngoại biên tại 2 thời điểm trước mổ và 1 tháng sau mổ. DNA bộ gen tách từ mẫu mô u được giải trình tự trên 95 gen mục tiêu để phát hiện các đột biến sinh dưỡng. 5 đột biến tiêu biểu đặc trưng nhất cho từng bệnh nhân được thiết kế mồi và giải trình tự trên DNA ngoại bào tách chiết từ các mẫu sinh thiết lỏng. Kết quả: Độ nhạy phát hiện ctDNA trên mẫu sinh thiết lỏng trước mổ ở ung thư đại trực tràng, dạ dày, gan và ung thư vú thể tam âm là 100%, ung thư vú các thể khác đạt độ nhạy từ 17-62%. Độ đặc hiệu của quy trình là 100%. Các đột biến cá thể hóa có khả năng phân tầng được 2 nhóm bệnh nhân sau mổ: nhóm ctDNA(+), còn tồn dư khối u là nhóm có nguy cơ cao, và nhóm ctDNA(-) có nguy cơ thấp. Kết luận: Quy trình sinh thiết lỏng cá thể hóa nhằm phát hiện tồn dư khối u cho độ nhạy và độ đặc hiệu cao, và có khả năng phát hiện tồn dư khối u sau phẫu thuật triệt căn. Quy trình này có triển vọng lớn để áp dụng vào lâm sàng theo dõi hiệu quả điều trị và phát hiện tái phát sớm trong tương lai.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Location Call Number Limitation Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. More information can be found here...